Kỳ I: Mảng sáng - Gam màu chủ đạo

Sau hơn 10 năm thực hiện cổ phần hóa (CPH) ,các doanh nghiệp nhà nước DNNN) trên địa bàn tỉnh ta đã có bước phát triển mang lại hiệu quả KT-XH rõ nét. Tuy nhiên trong thời kỳ hội nhập, CPH đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức đòi hỏi phải có những giải pháp tháo gỡ kịp thời

Doanh nghiệp nhà nước và những vấn đề sau cổ phần hóa

“Đa số các đơn vị sau CPH làm ăn có lãi, tăng quy mô, tăng vốn, tăng giá trị tài sản...”, ông Dương Tất Thắng - Tổng Giám đốc Tổng Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh, đánh giá về tình hình hoạt động của 13 đơn vị thuộc Tổng Công ty sau CPH.

Còn theo ông Nguyễn Trí Lạc, Trưởng Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh, công tác CPH của tỉnh cơ bản đạt được các mục tiêu theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khoá IX: Tạo ra loại hình DN có nhiều loại sở hữu, trong đó có đông đảo là người lao động(NLĐ), sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước và huy động thêm vốn xã hội vào phát triển sản xuất, kinh doanh(SXKD); tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động, có hiệu quả cho DN; phát huy vai trò làm chủ thực sự của NLĐ, của cổ đông và tăng cường sự giám sát của cổ đông, NLĐ đối với DN; bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, DN, nhà đầu tư và NLĐ...

Công ty CP Dược Hà Tĩnh - Một trong nhiều đơn vị SXKD hiệu quả sau CPH
Công ty CP Dược Hà Tĩnh - Một trong nhiều đơn vị SXKD hiệu quả sau CPH

Theo tài liệu có được, thực hiện chủ trương của Đảng với điều kiện thực tế tại địa phương, từ năm 1999 đến nay, toàn tỉnh đã CPH 45/60 DN. Tổng vốn điều lệ tại thời điểm CPH là 235.539 triệu đồng, trong đó: vốn nhà nước (có 23/45 DN): 117.285 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 49,8% trong tổng vốn điều lệ; vốn quỹ (chỉ có 1 DN): 1.000 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0.4%; vốn NLĐ (cả 45 DN có cổ đông là NLĐ): 67.941 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 29,8%; vốn cổ đông khác (16 DN): 45.019 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 19,1 %; vốn công đoàn (cổ phiếu ưu đãi 3%): 2.235 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0.9 % (8 DN). 2 công ty CP đã niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán là: Công ty CP Khoáng sản Mangan và Công ty CP Sách - Thiết bị trường học). Việc xây dựng và triển khai thực hiện các đề án sắp xếp được tiến hành một cách kiên quyết, thận trọng, đảm bảo dân chủ và chặt chẽ từ cơ sở lên...

Được sự quan tâm tạo điều kiện của Trung ương và tỉnh, cùng với sự cố gắng vươn lên của mình, DNNN sau CPH trên địa bàn tỉnh đã phát huy vai trò nòng cốt trong hoạt động SXKD của các DN; tổ chức hoạt động SXKD năng động, có hiệu quả và đảm bảo theo đúng quy định pháp luật.

Sau CPH, hầu hết các DN đều cố gắng mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho NLĐ. Nhiều DN đã chủ động khai thác tốt các lĩnh vực hoạt động khác để hỗ trợ cho ngành nghề chính, như: Công ty CP Cảng Vũng Áng – Việt Lào, Công ty CP Sách - Thiết bị trường học, các công ty trong lĩnh vực tư vấn xây dựng…

Trong quá trình hoạt động, các DN đã bảo toàn, phát triển vốn, huy động được các nguồn lực xã hội vào SXKD. Tính đến nay, tổng vốn điều lệ là 627.548 triệu đồng; tăng 392.679 triệu đồng so với thời điểm CPH, trong đó: vốn nhà nước tăng 120.031 triệu đồng (do nhà nước cơ cấu lại các DN). Mặt khác, nhiều DN đã chủ động tăng vốn điều lệ từ thặng dư vốn và thu hút được vốn của các nhà đầu tư chiến lược. Vốn quỹ tăng 17.190 triệu đồng, vốn NLĐ tăng 113.145 triệu đồng, vốn cổ đông khác tăng 149.193 triệu đồng, vốn ưu đãi công đoàn tăng tăng 7 triệu đồng. Hiện nay, cơ cấu vốn điều lệ trong các DN chủ yếu là vốn của cổ đông, với cơ cấu: vốn nhà nước 237.316 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 37,8% trong tổng vốn điều lệ (có 17 DN); vốn quỹ: 18.190 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 2,9% (có 3 DN); vốn NLĐ: 181.086 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 28,8% (45 DN có cổ đông là NLĐ); vốn cổ đông khác: 194.212 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 30,9 % (22 DN); Vốn ưu đãi công đoàn 3%: 2.242 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0.4 % (7 DN).

Một số DN có cổ đông chiến lược tham gia mua cổ phần như: Công ty CP Việt Hà, Công ty CP Dược, Công ty CP Sách-Thiết bị trường học và 4 DN thuộc Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh (Công ty CP Cảng Vũng Áng - Việt Lào, Công ty CP Chăn nuôi MITRACO, Công ty CP Phát triển Nông lâm, Công ty CP Thức ăn gia súc Thiên Lộc). Các DN tăng vốn điều lệ do nhu cầu phát triển quy mô SXKD, mở rộng các ngành nghề kinh doanh phụ để hỗ trợ ngành chính.

Sau CPH, Công ty CP Cảng Vũng Áng Việt - Lào ngày càng phát huy hiệu quả
Sau CPH, Công ty CP Cảng Vũng Áng Việt - Lào ngày càng phát huy hiệu quả

Qua tìm hiểu, được biết, hầu hết DN sau CPH kinh doanh có hiệu quả, tạo thêm được nhiều việc làm, tăng thu nhập cho NLĐ và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước; tình hình tài chính ổn định, chi phí SXKD giảm đáng kể; hiệu quả, sức cạnh tranh, tỷ lệ cổ tức trả cho cổ đông tăng lên hàng năm. Cụ thể: Tổng doanh thu của các DN năm 2010 đạt: 2.350.332 triệu đồng, tăng 202% so với thời điểm CPH là 1.162.054 triệu đồng. Tổng lợi nhuận năm CPH: 14.984 triệu đồng. Năm 2010 tổng lợi nhuận đạt: 53.642 triệu đồng, tăng 357% so với thời điểm CPH. Một số DN có doanh thu và lợi nhuận cao như: Công ty CP Thương mại – dịch vụ Nam Hà Tĩnh, Công ty CP Gạch ngói Cầu Họ, Công ty CP Dược, Công ty CP Sách – Thiết bị trường học, Công ty CP SXVLXD Thuận Lộc, Công ty CP Đầu tư và Xây dựng số 1…

Các DN đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Tổng số tiền nộp vào ngân sách năm 2010 là 50.159 triệu đồng, chiếm 8,4% trên tổng số thu từ các DN trên địa bàn tỉnh. Số nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Tính riêng năm 2010, Công ty CP Sông Đà 27 nộp 4.354 triệu đồng, Công ty CP Khoáng sản Mangan 4.643 triệu đồng, Công ty CP PTCN & XLTM Hà Tĩnh 3.576 triệu đồng, Công ty CP Thương mại 1.120 triệu đồng, Công ty CP Sản xuất VLXD Thuận Lộc 3.221 triệu đồng, Công ty CP Gạch ngói Cầu Họ 3.526 triệu đồng, Công ty CP Dược 2.858 triệu đồng, Công ty CP Đầu tư và Xây dựng số 1 3.079 triệu đồng .v.v…

Kết quả các cuộc kiểm tra, giám sát của các ban, ngành chức năng gần đây cho thấy, các DN sau CPH cơ bản chấp hành nghiêm pháp luật lao động, đảm bảo quyền lợi cho NLĐ. Việc kí kết hợp đồng lao động đảm bảo quy trình và thời gian; có những biện pháp để thu hút và nâng cao chất lượng lao động. Tổng số lao động hiện nay trong 45 DN là 7.048 người, tăng 1.384 lao động so với thời điểm CPH. Việc bố trí lao động cơ bản đáp ứng được yêu cầu SXKD, do đó hiệu quả sản xuất ngày càng tăng, thu nhập lao động ngày càng được cải thiện, tỉ lệ thu nhập bình quân 6 tháng đầu năm 2011 tăng gấp 2,5 lần so với năm CPH; thu nhập bình quân của đơn vị thấp nhất là 1.800.000 đồng/người/tháng và đơn vị cao nhất là 7 triệu đồng/người/tháng; Việc tham gia BHXH, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp đạt tỷ lệ cao; các chế độ chính sách cho NLĐ được quan tâm thực hiện; 20/44 DN đã đăng kí thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.

Bên cạnh việc chú trọng phát triển SXKD, các DN đã quan tâm đến việc quản lý và sử dụng đất. Cơ bản các đơn vị đã đưa diện tích đất được giao và cho thuê vào sử dụng đúng mục đích, phát huy được hiệu quả, có DN chủ động trả lại đất do không có nhu cầu sử dụng. Hiện nay, đa số đất của các DN đều có giá trị lớn nhưng hầu hết là đất chuyên dùng. Trong số 3.620,8982 ha được UBND tỉnh cho 45 DN thuê dưới hình thức giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư SXKD, có 3 DN lựa chọn hình thức nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với diện tích 7.618,8 ha; 31 DN lựa chọn hình thức nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, với tổng diện tích 3.020,6506 ha.

Gam màu sáng trên không chỉ khẳng định tính đúng đắn, sự cần thiết phải đổi mới, sắp xếp lại DNNN trong thời kỳ mở cửa, hội nhập mà đã và đang góp phần quan trọng vào sự phát triển mạnh mẽ trong tiến trình đi lên của tỉnh nhà.

Xin mời xem tiếp Kỳ 2: Mối lo từ thực tế

Đọc thêm

Tin mới Emagazine Truyền hình Podcast