Giá vàng trong nước hôm nay 12/9/2024
Theo số liệu khảo sát lúc 5h sáng, giá vàng tại một số doanh nghiệp lớn như sau:
- DOJI: Giá vàng 9999 được niêm yết ở mức 78,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 80,5 triệu đồng/lượng (bán ra).
- Mi Hồng: Giá vàng SJC niêm yết ở mức 79,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 80,5 triệu đồng/lượng (bán ra).
- Bảo Tín Minh Châu: Giá giao dịch vàng SJC duy trì ở mức 78,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 80,5 triệu đồng/lượng (bán ra).
- Bảo Tín Mạnh Hải: Giao dịch vàng SJC cũng ổn định ở mức 78,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 80,5 triệu đồng/lượng (bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 12/9/2024 như sau:
Ngày 12/9/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
|||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
SJC tại Hà Nội |
78,5 |
80,5 | - | - |
Tập đoàn DOJI |
78,5 |
80,5 |
- |
- |
Mi Hồng |
79,5 | 80,5 |
- | - |
PNJ |
78,5 |
80,5 | - | - |
Vietinbank Gold |
- |
80,5 |
- |
- |
Bảo Tín Minh Châu |
78,5 |
80,5 | - |
- |
Bảo Tín Mạnh Hải |
78,5 |
80,5 |
- |
- |
1. DOJI - Cập nhật: 11/09/2024 14:38 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 78,500 | 80,500 |
AVPL/SJC HCM | 78,500 | 80,500 |
AVPL/SJC ĐN | 78,500 | 80,500 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 77,450 | 77,600 |
Nguyên liêu 999 - HN | 77,350 | 77,500 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 78,500 | 80,500 |
2. PNJ - Cập nhật: 12/09/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 77.500 | 78.650 |
TPHCM - SJC | 78.500 | 80.500 |
Hà Nội - PNJ | 77.500 | 78.650 |
Hà Nội - SJC | 78.500 | 80.500 |
Đà Nẵng - PNJ | 77.500 | 78.650 |
Đà Nẵng - SJC | 78.500 | 80.500 |
Miền Tây - PNJ | 77.500 | 78.650 |
Miền Tây - SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 77.500 | 78.650 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 77.500 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 77.500 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 77.400 | 78.200 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 77.320 | 78.120 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 76.520 | 77.520 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 71.230 | 71.730 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 57.400 | 58.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 51.930 | 53.330 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 49.580 | 50.980 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 46.450 | 47.850 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 44.500 | 45.900 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 31.280 | 32.680 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 28.080 | 29.480 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 24.560 | 25.960 |
3. AJC - Cập nhật: 11/09/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 7,650 | 7,825 |
Trang sức 99.9 | 7,640 | 7,815 |
NL 99.99 | 7,655 | |
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình | 7,655 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 7,755 | 7,865 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 7,755 | 7,865 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 7,755 | 7,865 |
Miếng SJC Thái Bình | 7,850 | 8,050 |
Miếng SJC Nghệ An | 7,850 | 8,050 |
Miếng SJC Hà Nội | 7,850 | 8,050 |
4. SJC - Cập nhật: 11/09/2024 08:18 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 78,500 | 80,500 |
SJC 5c | 78,500 | 80,520 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 78,500 | 80,530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 77,400 | 78,650 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 77,400 | 78,750 |
Nữ Trang 99.99% | 77,300 | 78,250 |
Nữ Trang 99% | 75,475 | 77,475 |
Nữ Trang 68% | 50,865 | 53,365 |
Nữ Trang 41.7% | 30,284 | 32,784 |
Giá vàng thế giới hôm nay 12/9/2024
Trên thị trường quốc tế, Kitco ghi nhận giá vàng giao ngay lúc 5h sáng nay đạt mức 2.511,64 USD/ounce, giảm 4,98 USD so với phiên trước. Khi quy đổi theo tỷ giá Vietcombank, giá vàng thế giới vào khoảng 73,495 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí), thấp hơn giá vàng SJC trong nước hơn 5 triệu đồng/lượng.
Sự giảm giá của vàng bắt nguồn từ việc đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng trở lại sau khi dữ liệu lạm phát cho thấy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tại Mỹ chỉ tăng nhẹ trong tháng 8. Mặc dù lạm phát không tăng đột biến, nhưng vẫn duy trì ở mức đủ cao để làm giảm kỳ vọng rằng Fed sẽ cắt giảm lãi suất tới 50 điểm cơ bản trong cuộc họp chính sách sắp tới.
Ông Bob Haberkorn, chiến lược gia cấp cao tại RJO Futures, nhận định: "Lạm phát vẫn hiện hữu, và người tiêu dùng vẫn cảm nhận được điều đó. Fed không thể giảm lãi suất quá mạnh lúc này; việc giảm một phần tư điểm lãi suất là điều họ gần như buộc phải làm."
Kỳ vọng từ thị trường và động thái của Fed
Theo công cụ FedWatch của CME, khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản tại cuộc họp sắp tới đang được định giá ở mức 87%, tăng từ mức 71% trước khi dữ liệu lạm phát được công bố. Đây là tín hiệu cho thấy thị trường dần chấp nhận việc Fed sẽ giảm lãi suất một cách thận trọng hơn thay vì thực hiện động thái cắt giảm mạnh.
Kết quả khảo sát từ Reuters cũng phản ánh rằng đa số các nhà kinh tế dự đoán Fed sẽ hạ lãi suất 25 điểm cơ bản trong mỗi cuộc họp chính sách còn lại của năm 2024. Tuy nhiên, chỉ có 9/101 nhà kinh tế kỳ vọng Fed sẽ thực hiện cắt giảm nửa điểm phần trăm trong tuần tới. Nhà giao dịch kim loại độc lập Tai Wong ở New York cho biết: "Chỉ số CPI cốt lõi đã củng cố thêm cho khả năng cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản, nhưng vàng có thể sẽ cần thêm thời gian để đạt đến mức cao kỷ lục mới."
Dự báo chỉ số PPI và dữ liệu thị trường lao động Mỹ
Các nhà đầu tư hiện chuyển sự chú ý sang các chỉ số kinh tế khác, bao gồm chỉ số giá sản xuất (PPI) và số đơn xin trợ cấp thất nghiệp của Mỹ, dự kiến được công bố vào ngày thứ Năm. Những dữ liệu này sẽ cung cấp thêm manh mối về tình trạng sức khỏe của nền kinh tế Mỹ và khả năng tác động đến chính sách tiền tệ của Fed trong thời gian tới.
Tình hình các kim loại quý khác và ảnh hưởng từ chính sách của Nga
Giá bạc giao ngay tăng 0,8% lên mức 28,60 USD/ounce, trong khi giá bạch kim tăng 1,9% đạt mức 955,73 USD, và giá palladium tăng mạnh 4,8% lên 1.011,09 USD/ounce. Đà tăng của palladium được thúc đẩy bởi các động thái thay đổi trong quy định xuất khẩu của Nga, quốc gia đóng vai trò quan trọng trong cung cấp nguồn cung palladium toàn cầu.
Tổng thống Nga Vladimir Putin cũng đưa ra tuyên bố rằng chính phủ nước này đang xem xét việc hạn chế xuất khẩu các kim loại chiến lược như uranium, titan, và niken nhằm đáp trả các lệnh trừng phạt từ phương Tây. Điều này đã góp phần làm gia tăng lo ngại về nguồn cung palladium và đẩy giá lên cao.
Ông Daniel Pavilonis, chiến lược gia tại RJO Futures, nhận định rằng giá palladium đang tăng lên mạnh mẽ do những thay đổi về quy định xuất khẩu, đặc biệt là từ Nga.
Giá vàng đang chịu áp lực khi thị trường kỳ vọng vào một Fed thận trọng trong các quyết định chính sách lãi suất. Tuy nhiên, với việc lạm phát vẫn hiện hữu và tình hình kinh tế chưa rõ ràng, giá vàng có khả năng sẽ giữ được sự ổn định trong ngắn hạn, trước khi có thêm những động thái mạnh mẽ từ Fed hoặc các yếu tố kinh tế toàn cầu.
Các nhà đầu tư nên tiếp tục theo dõi diễn biến của các chỉ số kinh tế Mỹ và tình hình địa chính trị toàn cầu để có chiến lược đầu tư hợp lý trong bối cảnh nhiều biến động này.