Cụ thể, tại thời điểm khảo sát lúc 5 giờ sáng 19/10, giá vàng giao ngay ghi nhận ở mức 2.721,31 USD/ounce, tăng 1,06% so với ngày hôm qua.
Giá vàng trong nước hôm nay 19/10
Tại thị trường trong nước, giá vàng 9999 của DOJI được niêm yết ở mức 84 triệu đồng/lượng (mua vào) và 86 triệu đồng/lượng (bán ra).
Tương tự, Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng và Bảo Tín Minh Châu đều niêm yết mức giá bán ra khoảng 86 triệu đồng/lượng, phản ánh xu hướng chung trên thị trường.
Bảng giá vàng hôm nay 19/10/2024:
Giá vàng hôm nay | Ngày 19/10/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 84,0 | 86,0 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 84,0 | 86,0 | - | - |
Mi Hồng | 85,2 | 86,0 | - | - |
PNJ | 84,0 | 86,0 | - | - |
Vietinbank Gold | - | 86,0 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 84,0 | 86,0 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 84,0 | 86,0 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 18/10/2024 16:06 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 84,000 | 86,000 |
AVPL/SJC HCM | 84,000 | 86,000 |
AVPL/SJC ĐN | 84,000 | 86,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 84,450 | 84,850 |
Nguyên liêu 999 - HN | 84,350 | 84,750 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 84,000 | 86,000 |
2. PNJ - Cập nhật: 19/10/2024 05:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 84.500 | 85.540 |
TPHCM - SJC | 84.000 | 86.000 |
Hà Nội - PNJ | 84.500 | 85.540 |
Hà Nội - SJC | 84.000 | 86.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 84.500 | 85.540 |
Đà Nẵng - SJC | 84.000 | 86.000 |
Miền Tây - PNJ | 84.500 | 85.540 |
Miền Tây - SJC | 84.000 | 86.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 84.500 | 85.540 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.000 | 86.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 84.500 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.000 | 86.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 84.500 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 84.300 | 85.100 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 84.220 | 85.020 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 83.350 | 84.350 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 77.550 | 78.050 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.580 | 63.980 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.620 | 58.020 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.070 | 55.470 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.660 | 52.060 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.530 | 49.930 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.150 | 35.550 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.660 | 32.060 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.830 | 28.230 |
3. AJC - Cập nhật: 18/10/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,370 | 8,550 |
Trang sức 99.9 | 8,360 | 8,540 |
NL 99.99 | 8,430 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,390 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,460 | 8,560 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,460 | 8,560 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,460 | 8,560 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,400 | 8,600 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,400 | 8,600 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,400 | 8,600 |
Nguyên nhân đẩy giá vàng lên cao
Căng thẳng địa chính trị, đặc biệt là cuộc xung đột leo thang tại Trung Đông, đã khiến nhiều nhà đầu tư tìm đến vàng như một tài sản trú ẩn an toàn. Tuyên bố chiến tranh của Hezbollah với Israel, cùng với xung đột đang diễn ra ở Gaza và Lebanon, làm tăng thêm lo ngại về sự bất ổn kéo dài tại khu vực này. Theo Alexander Zumpfe, nhà giao dịch kim loại quý tại Heraeus Metals Germany, sự bất ổn này đã thúc đẩy dòng tiền đầu tư vào vàng.
Ngoài ra, sự không chắc chắn xung quanh cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ và kỳ vọng về các chính sách tiền tệ nới lỏng cũng góp phần đẩy giá kim loại quý này lên cao. Các nhà đầu tư đang dự đoán rằng Cục Dự trữ Liên bang (Fed) có thể sẽ cắt giảm lãi suất trong tháng 11, với xác suất lên tới 92%, theo công cụ Fedwatch của CME. Lãi suất thấp hơn khiến vàng trở nên hấp dẫn hơn vì bản thân nó không tạo ra lãi suất.
Triển vọng thị trường
Theo Max Layton, giám đốc nghiên cứu hàng hóa toàn cầu tại Citi, giá vàng có thể đạt mức 3.000 USD/ounce trong 6-12 tháng tới, do nhu cầu đầu tư tăng cao trong bối cảnh kinh tế Mỹ và châu Âu bất ổn. Ngoài vàng, các kim loại quý khác như bạc và bạch kim cũng đang ghi nhận mức tăng đáng kể, với giá bạc giao ngay tăng 6% lên 33,58 USD và bạch kim tăng 2,4% lên 1.016,25 USD.
Tình hình căng thẳng và chính sách tiền tệ toàn cầu sẽ tiếp tục là những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến giá vàng trong thời gian tới.