Tỷ giá USD hôm nay 27/10/2024: Tỷ giá trung tâm ở mức 24.255 đồng

(Baohatinh.vn) - Tỷ giá USD hôm nay 27/10/2024: Tỷ giá trung tâm ở mức 24.255 đồng, tăng 42 đồng so với giá niêm yết trước đó.Chỉ số USD Index dừng ở mốc 104,32.

Tỷ giá USD hôm nay 27/10/2024

Tỷ giá USD hôm nay 27/10/2024, đồng USD xác lập tuần tăng thứ 4 liên tiếp. Mở cửa phiên giao dịch hôm nay, Ngân hàng nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng 42 đồng, hiện ở mức 24.255 đồng.

Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.

Tỷ giá USD tại Ngân hàng Vietcombank mua vào - bán ra hiện ở mức 25,167 – 25,467 đồng. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.

1. VCB - Cập nhật: 27/10/2024 06:26 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệ Mua Bán
Tên Tiền mặt Chuyển khoản
AUSTRALIAN DOLLAR AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CANADIAN DOLLAR CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
SWISS FRANC CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
YUAN RENMINBI CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DANISH KRONE DKK - 3,614.03 3,752.43
EURO EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
POUND STERLING GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HONGKONG DOLLAR HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INDIAN RUPEE INR - 301.01 313.05
YEN JPY 161.12 162.75 170.49
KOREAN WON KRW 15.80 17.55 19.05
KUWAITI DINAR KWD - 82,623.78 85,927.11
MALAYSIAN RINGGIT MYR - 5,788.52 5,914.78
NORWEGIAN KRONER NOK - 2,272.06 2,368.53
RUSSIAN RUBLE RUB - 249.29 275.97
SAUDI RIAL SAR - 6,736.09 7,005.40
SWEDISH KRONA SEK - 2,350.89 2,450.71
SINGAPORE DOLLAR SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THAILAND BAHT THB 663.65 737.39 765.63
US DOLLAR USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệ Mua Bán
Tên Tiền mặt Chuyển khoản
USD USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY JPY 163.10 163.76 170.80
AUD AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB THB 734.00 737.00 768.00
CAD CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD NZD 14,991.00 15,476.00
KRW KRW 17.64 19.38
3. Sacombank - Cập nhật: 21/08/2005 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệ Mua Bán
Tên Tiền mặt Chuyển khoản
USD USD 25273 25273 25467
AUD AUD 16461 16561 17131
CAD CAD 17963 18063 18614
CHF CHF 28867 28897 29691
CNY CNY 0 3524.8 0
CZK CZK 0 1040 0
DKK DKK 0 3670 0
EUR EUR 27000 27100 27972
GBP GBP 32420 32470 33572
HKD HKD 0 3280 0
JPY JPY 163.85 164.35 170.86
KHR KHR 0 6.032 0
KRW KRW 0 18 0
LAK LAK 0 1.054 0
MYR MYR 0 6027 0
NOK NOK 0 2312 0
NZD NZD 0 15026 0
PHP PHP 0 415 0
SEK SEK 0 2398 0
SGD SGD 18820 18950 19682
THB THB 0 695.5 0
TWD TWD 0 790 0
XAU XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ XBJ 8200000 8200000 8700000

Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h ngày 27/10/2024 như sau:

Thị trường chợ đen ngày 27/10/2024. Ảnh: Chogia.vn

Tỷ giá USD hôm nay ngày 27/10/2024 trên thị trường thế giới

Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 104,26 điểm, tăng 0,14 điểm so với giao dịch ngày 26/10/2024.

Diễn biến chỉ số DXY trong thời gian qua.

Trong bối cảnh địa chính trị bất ổn, đặc biệt là căng thẳng tại Trung Đông, đồng USD đã trở thành lựa chọn trú ẩn an toàn cho nhiều nhà đầu tư. Nhu cầu bảo vệ tài sản trong bối cảnh bất ổn này đã đẩy chỉ số USD Index (DXY) lên mức cao 106 điểm, phản ánh sức mạnh của đồng USD so với các đồng tiền khác.

Nhìn chung, với các yếu tố hỗ trợ mạnh mẽ như tình hình kinh tế khả quan và chính sách tiền tệ thận trọng của Fed, triển vọng ngắn hạn của đồng USD có khả năng tiếp tục duy trì tích cực. Tuy nhiên, các nhà đầu tư cũng cần theo dõi sát sao các tín hiệu từ Fed trong các cuộc họp tới và tình hình địa chính trị để có những quyết định đầu tư phù hợp.

Việc đồng USD mạnh lên đã gây áp lực giảm giá lên hầu hết các đồng tiền khác. Đồng EUR rớt xuống dưới 1,05 do Ngân hàng Trung ương châu Âu duy trì chính sách nới lỏng, trong khi đồng Bảng Anh giảm xuống mức thấp nhất trong năm do tình hình kinh tế tại Vương quốc Anh không ổn định và lạm phát cao.

Đồng Yên Nhật cũng suy yếu với tỷ giá USD/JPY vượt 150, do chính sách nới lỏng của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản. Tình hình này cho thấy sự chênh lệch rõ rệt trong chính sách tiền tệ toàn cầu, tiếp tục ảnh hưởng đến các đồng tiền khác.

Đọc thêm

Tin mới Emagazine Truyền hình Báo nói