Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 18/1, tỷ giá trung tâm tại Ngân hàng Nhà nước hiện là 24.341 đồng/USD, tăng 8 đồng so với phiên giao dịch trước đó.
Cụ thể, tại ngân hàng Vietcombank, tỷ giá USD là 25.120 - 25.510 đồng/USD, giảm 39 đồng chiều mua vào và bán ra so với ngày hôm qua.
Ngân hàng TPB đang mua tiền mặt USD với giá thấp nhất là: 1 USD = 24.390 VND
Ngân hàng TPB đang mua chuyển khoản USD với giá thấp nhất là: 1 USD = 24.430 VND
Ngân hàng Hong Leong đang mua tiền mặt USD với giá cao nhất là: 1 USD = 25.265 VND
Ngân hàng VietinBank đang mua chuyển khoản USD với giá cao nhất là: 1 USD = 25.549 VND
Ngân hàng TPB đang bán tiền mặt USD với giá thấp nhất là: 1 USD = 24.870 VND
Ngân hàng OCB đang bán chuyển khoản USD với giá thấp nhất là: 1 USD = 25.462 VND
Ngân hàng ABBank, Eximbank, MSB, PGBank, Saigonbank, UOB, VRB đang bán tiền mặt USD với giá cao nhất là: 1 USD = 25.558 VND
Ngân hàng ABBank, MSB đang bán chuyển khoản USD với giá cao nhất là: 1 USD = 25.558 VND
1. Agribank - Cập nhật: 18/1/2025 06:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,180 | 25,190 | 25,530 |
EUR | EUR | 25,612 | 25,715 | 26,803 |
GBP | GBP | 30,432 | 30,554 | 31,528 |
HKD | HKD | 3,192 | 3,205 | 3,311 |
CHF | CHF | 27,320 | 27,430 | 28,299 |
JPY | JPY | 159.58 | 160.22 | 167.28 |
AUD | AUD | 15,440 | 15,502 | 16,017 |
SGD | SGD | 18,237 | 18,310 | 18,831 |
THB | THB | 715 | 718 | 749 |
CAD | CAD | 17,301 | 17,370 | 17,875 |
NZD | NZD | 13,985 | 14,480 | |
KRW | KRW | 16.68 | 18.40 |
2. Sacombank - Cập nhật: 16/1/2005 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25124 | 25124 | 25520 |
AUD | AUD | 15352 | 15452 | 16020 |
CAD | CAD | 17214 | 17314 | 17868 |
CHF | CHF | 27384 | 27414 | 28296 |
CNY | CNY | 0 | 3420 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 990 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3500 | 0 |
EUR | EUR | 25624 | 25724 | 26597 |
GBP | GBP | 30373 | 30423 | 31533 |
HKD | HKD | 0 | 3271 | 0 |
JPY | JPY | 159.56 | 160.06 | 166.59 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.1 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.122 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5820 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2229 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 13968 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 412 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2280 | 0 |
SGD | SGD | 18146 | 18276 | 19003 |
THB | THB | 0 | 679.4 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 770 | 0 |
XAU | XAU | 8480000 | 8480000 | 8650000 |
XBJ | XBJ | 7900000 | 7900000 | 8650000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h ngày 18/1/2025 tăng 1 đồng chiều mua vào và giảm 9 đồng chiều bán ra so với phiên giao dịch ngày hôm qua, giao dịch quanh mốc 25.535 - 25.635 đồng/USD.
Tỷ giá USD hôm nay ngày 18/1/2025 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 109,36 - tăng 0,41 điểm so với giao dịch ngày 17/01/2025.
Đồng USD tăng giá so với đồng Yen, nhưng kết thúc tuần ở mức thấp hơn sau chuỗi sáu tuần tăng giá, vì các nhà đầu tư đang chờ đợi lễ nhậm chức tổng thống của Donald Trump và sự rõ ràng hơn về lộ trình chính sách của chính quyền mới.
Các nguồn tin cũng nói với Reuters rằng ngân hàng trung ương có khả năng sẽ tăng lãi suất vào tuần tới nếu không có bất kỳ cú sốc nào đối với thị trường khi Trump nhậm chức.
Đồng đô la đã tăng mạnh trong vài tuần qua do lợi suất trái phiếu kho bạc tăng, phản ánh kỳ vọng rằng các chính sách của Tổng thống đắc cử Trump có thể thúc đẩy lạm phát khi nền kinh tế Hoa Kỳ vốn đã mạnh.
Nhưng thị trường trái phiếu đã được giải tỏa sau đợt bán tháo liên tục sau dữ liệu lạm phát cơ bản của Hoa Kỳ yếu hơn vào thứ Tư, cùng với phát biểu của Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang Christopher Waller vào thứ Năm, người cho biết vẫn có thể cắt giảm lãi suất ba hoặc bốn lần trong năm nay nếu dữ liệu hỗ trợ điều đó.
Điều này khiến thị trường tăng kỳ vọng vào việc Fed sẽ cắt giảm lãi suất trong năm nay, gây áp lực lên đồng USD trước khi Trump trở lại Nhà Trắng vào tuần tới.
Thị trường tiền tệ hiện đang định giá khoảng 40 điểm cơ bản lãi suất tại Hoa Kỳ sẽ giảm vào năm 2025.