Tỷ giá USD hôm nay 07/01/2025
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 07/01, tỷ giá trung tâm tại Ngân hàng Nhà nước hiện là 24.337 đồng/USD, tăng 3 đồng so với phiên giao dịch trước đó. Chỉ số USD Index (DXY) ở mức 108,24 - giảm 0,6 điểm so với giao dịch ngày hôm qua.
Cụ thể, tại ngân hàng Vietcombank, tỷ giá USD tăng 3 đồng ở cả chiều mua vào và bán ra so với phiên trước là 25.223 - 25.553 đồng/USD, mua vào và bán ra.
Ngân hàng TPB đang mua tiền mặt USDvới giá thấp nhất là: 1 USD = 24.390 VND
Ngân hàng TPB đang mua chuyển khoản USD với giá thấp nhất là: 1 USD = 24.430 VND
Ngân hàng HSBC đang mua tiền mặt USD với giá cao nhất là: 1 USD = 25.318 VND
Ngân hàng VietinBank đang mua chuyển khoản USD với giá cao nhất là: 1 USD = 25.559 VND
Ngân hàng TPB đang bán tiền mặt USD với giá thấp nhất là: 1 USD = 24.870 VND
Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản USD với giá thấp nhất là: 1 USD = 25.525 VND
Ngân hàng ABBank, Agribank, BIDV, Đông Á, Eximbank, GPBank, HDBank, Hong Leong, Kiên Long, MSB, MB, Nam Á, NCB, OCB, PGBank, PublicBank, PVcomBank, Sacombank, Saigonbank, SeABank, UOB, VietABank, Vietcombank, VRB đang bán tiền mặt USD với giá cao nhất là: 1 USD = 25.553 VND
Ngân hàng ABBank, Bảo Việt, CBBank, Đông Á, MSB, MB, NCB, PublicBank, Sacombank, SeABank, VietBank đang bán chuyển khoản USD với giá cao nhất là: 1 USD = 25.553 VND
1. Agribank - Cập nhật: 07/01/2025 05:30 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,240 | 25,253 | 25,553 |
EUR | EUR | 25,664 | 25,767 | 26,861 |
GBP | GBP | 30,984 | 31,108 | 32,065 |
HKD | HKD | 3,203 | 3,216 | 3,320 |
CHF | CHF | 27,405 | 27,515 | 28,364 |
JPY | JPY | 157.58 | 158.21 | 164.97 |
AUD | AUD | 15,522 | 15,584 | 16,088 |
SGD | SGD | 18,266 | 18,299 | 18,804 |
THB | THB | 717 | 720 | 751 |
CAD | CAD | 17,297 | 17,366 | 17,856 |
NZD | NZD | 0 | 14,062 | 14,547 |
KRW | KRW | 0 | 16.52 | 18.19 |
2. Sacombank - Cập nhật: 03/07/2005 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25200 | 25200 | 25553 |
AUD | AUD | 15492 | 15592 | 16159 |
CAD | CAD | 17297 | 17397 | 17951 |
CHF | CHF | 27598 | 27628 | 28514 |
CNY | CNY | 0 | 3428 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 990 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3500 | 0 |
EUR | EUR | 25816 | 25916 | 26801 |
GBP | GBP | 31145 | 31195 | 32303 |
HKD | HKD | 0 | 3271 | 0 |
JPY | JPY | 157.9 | 158.4 | 164.93 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 16.9 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.129 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5820 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2229 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14099 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 412 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2280 | 0 |
SGD | SGD | 18180 | 18310 | 19041 |
THB | THB | 0 | 677.5 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 770 | 0 |
XAU | XAU | 8350000 | 8350000 | 8500000 |
XBJ | XBJ | 8000000 | 8000000 | 8500000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h ngày 07/01/2025 như sau:
Tỷ giá USD hôm nay ngày 07/01/2025 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 108,24 - giảm 0,6 điểm so với giao dịch ngày 06/01/2025.
Đồng USD giảm vào trong phiên giao dịch hỗn loạn sau các báo cáo trái chiều về mức độ quyết liệt của kế hoạch áp thuế của Tổng thống đắc cử Donald Trump khi ông nhậm chức.
Đồng USD đã giảm tới 1,07% trong phiên giao dịch so với rổ các loại tiền tệ chính sau khi tờ Washington Post đưa tin rằng các cố vấn của Trump đang xem xét các kế hoạch áp dụng thuế quan cho mọi quốc gia - nhưng chỉ đối với các lĩnh vực được coi là quan trọng đối với an ninh quốc gia hoặc kinh tế của Hoa Kỳ, làm dịu đi mối lo ngại về việc áp dụng mức thuế khắc nghiệt hơn và rộng hơn.
Chỉ số USD, đo lường đồng bạc xanh so với một rổ tiền tệ, giảm 0,64% xuống 108,26, trong khi đồng Euro tăng 0,76% lên 1,0386 USD. Đồng đô la đang trên đà giảm phần trăm hàng ngày lớn nhất kể từ ngày 27 tháng 11 trong khi đồng Euro chuẩn bị tăng hàng ngày lớn nhất kể từ ngày 2 tháng 8.
Chỉ số USD đã đạt mức cao nhất trong hai năm là 109,54 vào tuần trước trên đường đạt mức tăng hàng tuần thứ năm liên tiếp, vì nền kinh tế phục hồi, khả năng lạm phát cao hơn từ thuế quan và tốc độ cắt giảm lãi suất chậm hơn của Cục Dự trữ Liên bang đã hỗ trợ đồng bạc xanh.
Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc tăng 0,16% so với đồng bạc xanh lên 7,348 đổi 1 USD. Đồng USD đã đạt mức cao nhất trong 26 tháng so với đồng tiền này vào tuần trước vì Trung Quốc được coi là một trong những mục tiêu áp thuế quan chính của Trump.
Đồng Euro, đã chạm mức thấp nhất kể từ tháng 11 năm 2022 vào tuần trước, đã tăng giá sau khi lạm phát hàng năm của Đức tăng cao hơn dự báo vào tháng 12, theo dữ liệu sơ bộ.
Dữ liệu kinh tế Hoa Kỳ cho thấy đơn đặt hàng mới đối với hàng hóa sản xuất tại Hoa Kỳ đã giảm vào tháng 11 trong khi chi tiêu kinh doanh cho thiết bị dường như đã chậm lại trong quý IV.
So với đồng Yen Nhật, đồng đô la tăng 0,17% lên 157,53 trong khi đồng bảng Anh tăng 0,72% lên 1,251 USD.