Giá vàng hôm nay 30/11/2024:
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 30/11/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83,8 triệu đồng/lượng mua vào và 84,8 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng nhẫn 9999 tăng 300.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 100 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84,6-85,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng miếng SJC tăng 300.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào - bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 83,3-85,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với hôm qua, giá vàng tăng 400.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào bán ra.
Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 83,1-85,6 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với hôm qua, giá vàng tăng 200.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào bán ra.
Bảng giá vàng hôm nay 30/11/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 30/11/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 83,3 | 85,8 | +400 | +400 |
Tập đoàn DOJI | 83,3 | 85,8 | +400 | +400 |
Mi Hồng | 84,6 | 85,6 | +300 | +300 |
PNJ | 83,3 | 85,8 | +400 | +400 |
Vietinbank Gold | - | 85,8 | - | +400 |
Bảo Tín Minh Châu | 83,3 | 85,8 | +400 | +400 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 83,1 | 85,6 | +200 | +200 |
1. DOJI - Cập nhật: 29/11/2024 10:25 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 83,300 | 85,800 |
AVPL/SJC HCM | 83,300 | 85,800 |
AVPL/SJC ĐN | 83,300 | 85,800 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 83,700 | 84,000 |
Nguyên liêu 999 - HN | 83,600 | 83,900 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 83,300 | 85,800 |
2. PNJ - Cập nhật: 30/11/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.600 | 84.700 |
TPHCM - SJC | 83.300 | 85.800 |
Hà Nội - PNJ | 83.600 | 84.700 |
Hà Nội - SJC | 83.300 | 85.800 |
Đà Nẵng - PNJ | 83.600 | 84.700 |
Đà Nẵng - SJC | 83.300 | 85.800 |
Miền Tây - PNJ | 83.600 | 84.700 |
Miền Tây - SJC | 83.300 | 85.800 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.600 | 84.700 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.300 | 85.800 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.600 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.300 | 85.800 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.600 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.500 | 84.300 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.420 | 84.220 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.560 | 83.560 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.820 | 77.320 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.980 | 63.380 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.070 | 57.470 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.550 | 54.950 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.170 | 51.570 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.070 | 49.470 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.820 | 35.220 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.360 | 31.760 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.570 | 27.970 |
3. AJC - Cập nhật: 29/11/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,290 | 8,490 |
Trang sức 99.9 | 8,280 | 8,480 |
NL 99.99 | 8,310 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,280 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,380 | 8,500 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,380 | 8,500 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,380 | 8,500 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,330 | 8,580 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,330 | 8,580 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,330 | 8,580 |
Giá vàng thế giới hôm nay 30/11/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,650.06 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 0,49% so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.619 VNĐ), vàng thế giới có giá khoảng 81,8 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 4 triệu đồng/lượng.
Diễn biến giá vàng thế giới trong 24h qua.
Giá vàng hôm nay tăng được thúc đẩy bởi sự sụt giảm của đồng USD và căng thẳng địa chính trị dai dẳng, nhưng vàng thỏi vẫn hướng đến mức lỗ hàng tháng tồi tệ nhất kể từ tháng 9 năm ngoái sau đợt bán tháo sau bầu cử do chiến thắng của Donald Trump.
Vàng giao ngay tăng 0,5% lên 2.652,71 USD/ounce, tính đến 01:40 chiều ET (1840 GMT), nhưng được thiết lập để giảm hơn 2% trong tuần sau khi giảm mạnh vào đầu tuần này. Giá vàng tương lai của Hoa Kỳ tăng 0,6% ở mức 2.681 USD.
Giá vàng đã giảm 3% trong tháng này, mức giảm hàng tháng tồi tệ nhất kể từ tháng 9 năm 2023, do "cơn hưng phấn của Trump" đã đẩy giá đồng USD lên cao vào đầu tháng này và làm chậm đà tăng của vàng, gây ra đợt bán tháo sau bầu cử.
Chỉ số USD giảm xuống mức thấp nhất trong hơn hai tuần, nhưng vẫn trên đà tăng 2% vào tháng 11 khi chiến thắng của Trump vào ngày 5 tháng 11 thúc đẩy kỳ vọng về chi tiêu tài chính lớn, thuế quan cao hơn và biên giới chặt chẽ hơn.
Vàng, được thúc đẩy bởi căng thẳng địa chính trị và việc Cục Dự trữ Liên bang cắt giảm lãi suất trong năm nay, hiện phải chịu áp lực vì mức thuế quan cao hơn có thể làm tăng lạm phát và khiến Fed phải áp dụng biện pháp thận trọng hơn trong việc cắt giảm lãi suất.
Jim Wyckoff, nhà phân tích thị trường cấp cao tại Kitco Metals, cho biết hiện tại vẫn chưa chắc chắn mức thuế mà Trump cam kết sẽ có hiệu lực như thế nào. Tuy nhiên, sự không chắc chắn của vấn đề, mức thuế quan có thể thúc đẩy sự chậm lại trong tăng trưởng kinh tế thực sự có thể có lợi cho thị trường vàng vì đây là nơi trú ẩn an toàn.
Vàng thỏi theo truyền thống được coi là khoản đầu tư an toàn trong thời kỳ kinh tế, địa chính trị bất ổn và có xu hướng phát triển mạnh trong môi trường lãi suất thấp hơn. Ole Hansen, giám đốc chiến lược hàng hóa tại Saxo Bank, cho biết trong một lưu ý: "Những bất ổn dai dẳng trên toàn cầu tiếp tục thúc đẩy nhu cầu về vàng như một tài sản trú ẩn an toàn".
Hôm thứ năm, quân đội Israel báo cáo có nghi phạm ở miền nam Lebanon, gọi đây là hành vi vi phạm lệnh ngừng bắn với Hezbollah, trong khi Nga tiến hành cuộc tấn công lớn thứ hai vào cơ sở hạ tầng năng lượng của Ukraine trong tháng này.
Giá bạc giao ngay tăng 0,9% lên 30,54 USD/ounce, giá bạch kim tăng 1,7% lên 946,83 USD và giá palladium tăng 0,7% lên 981,63 USD, mặc dù tất cả đều có khả năng lỗ trong tháng.