Giá vàng hôm nay 05/03/2025
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h ngày 05/03/2025, giá vàng hôm nay trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), giá vàng miếng được niêm yết ở mức 90,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 92,7 triệu đồng/lượng (bán ra). Giá vàng tăng 1,7 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với kết phiên giao dịch hôm qua.
Tập đoàn DOJI niêm yết vàng SJC ở giá mua vào 90,1 triệu đồng/lượng và bán ra 92,1 triệu đồng/lượng. Mức giá này tăng 1 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với ngày hôm qua.
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng SJC mua vào 91,9 triệu đồng/lượng và bán ra 93,2 triệu đồng/lượng. Như vậy, so với phiên hôm qua, giá vàng tăng mạnh 10.000 đồng/lượng ở chiều mua - tăng 20.000 đồng/lượng ở chiều bán.
Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng SJC ở mức 90,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 92,7 triệu đồng/lượng (bán ra). Mức giá này tăng mạnh 1,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua - tăng mạnh 1,7 triệu đồng/lượng ở chiều bán so với ngày hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 05/03/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 05/03/2025(Triệu đồng) | Chênh lệch(nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 90,7 | 92,7 | +1700 | +1700 |
Tập đoàn DOJI | 90,1 | 92,1 | +1100 | +1100 |
Mi Hồng | 91,9 | 93,2 | +10 | +20 |
PNJ | 90,1 | 93,1 | - | - |
Vietcombank Gold | 91,6 | +600 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 90,7 | 92,7 | +1400 | +1700 |
Phú Quý | 90,7 | 92,7 | +1400 | +1700 |
1. DOJI - Cập nhật: 04/03/2025 16:09 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 90,100 | 92,100 |
AVPL/SJC HCM | 90,100 | 92,100 |
AVPL/SJC ĐN | 90,100 | 92,100 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 91,600 | 92,100 |
Nguyên liêu 999 - HN | 91,500 | 92,000 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 90,100 | 92,100 |
2. PNJ - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 91.500 | 92.700 |
TPHCM - SJC | 90.700 | 92.700 |
Hà Nội - PNJ | 91.500 | 92.700 |
Hà Nội - SJC | 90.700 | 92.700 |
Đà Nẵng - PNJ | 91.500 | 92.700 |
Đà Nẵng - SJC | 90.700 | 92.700 |
Miền Tây - PNJ | 91.500 | 92.700 |
Miền Tây - SJC | 90.700 | 92.700 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 91.500 | 92.700 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 90.700 | 92.700 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 91.500 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 90.700 | 92.700 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 91.500 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 90.100 | 92.600 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 90.010 | 92.510 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 89.270 | 91.770 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 82.420 | 84.920 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 67.100 | 69.600 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 60.620 | 63.120 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 57.840 | 60.340 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 54.140 | 56.640 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 51.820 | 54.320 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 36.170 | 38.670 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 32.380 | 34.880 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 28.210 | 30.710 |
3. AJC - Cập nhật: 04/03/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 9,070 | 9,270 |
Trang sức 99.9 | 9,060 | 9,260 |
NL 99.99 | 9,070 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 9,060 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 9,160 | 9,280 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 9,160 | 9,280 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 9,160 | 9,280 |
Miếng SJC Thái Bình | 9,010 | 9,210 |
Miếng SJC Nghệ An | 9,010 | 9,210 |
Miếng SJC Hà Nội | 9,010 | 9,210 |
Giá vàng thế giới hôm nay 05/03/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,910.79 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 1,06% so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.761 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 90,4 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,3 triệu đồng/lượng.
Diễn biến giá vàng thế giới trong 24h qua.
Giá vàng tăng do đồng USD yếu hơn và nhu cầu trú ẩn an toàn tăng cao trong bối cảnh xung đột thương mại leo thang sau khi Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump áp đặt mức thuế quan mới .
Vàng giao ngay tăng 0,9% lên 2.918,90 USD/ounce tính đến 09:12 sáng theo giờ miền Đông (1154 giờ GMT). Vàng thỏi đã tăng hơn 11% trong năm nay và đạt mức cao kỷ lục là 2.956,15 USD vào ngày 24 tháng 2. Giá vàng tương lai của Mỹ tăng 1% lên 2.929,20 USD.
David Meger, giám đốc giao dịch kim loại tại High Ridge Futures, cho biết: "Việc áp dụng thuế quan gây ra mức độ bất ổn cao cho thị trường, và các sản phẩm trú ẩn an toàn như vàng và bạc vẫn tiếp tục hoạt động tốt".
"Đồng USD đang chịu áp lực so với một số loại tiền tệ chính khác, do đó điều này cũng có tác dụng hỗ trợ", ông nói thêm.
Mức thuế mới 25% của Trump đối với hàng nhập khẩu từ Mexico và Canada có hiệu lực lúc 05:01 GMT. Ông cũng tăng gấp đôi thuế đối với hàng hóa Trung Quốc lên 20%. Trung Quốc đáp trả ngay lập tức bằng cách áp thêm thuế 10%-15% đối với một số mặt hàng nhập khẩu của Hoa Kỳ từ ngày 10 tháng 3 và một loạt các hạn chế xuất khẩu mới đối với các thực thể được chỉ định của Hoa Kỳ.
Chỉ số USD (.DXY) giảm 0,6%, chạm mức thấp nhất kể từ tháng 12 và khiến vàng định giá bằng đô la trở nên rẻ hơn đối với những người mua nắm giữ các loại tiền tệ khác.
Sự chú ý của các nhà đầu tư đổ dồn vào báo cáo việc làm của ADP dự kiến công bố vào thứ Tư và báo cáo bảng lương phi nông nghiệp của Hoa Kỳ vào thứ Sáu để tìm manh mối về lộ trình lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang.
Meger cho biết, xét đến khả năng bất ổn kinh tế và thị trường việc làm suy yếu, có thể Fed sẽ cắt giảm lãi suất sớm hơn dự kiến.
Sau ba lần cắt giảm lãi suất vào năm ngoái, Fed đã giữ nguyên lãi suất. Kỳ vọng của thị trường hướng đến việc tiếp tục cắt giảm vào tháng 6, với khả năng giảm thêm chi phí vay ngắn hạn dự kiến vào tháng 9.
JPMorgan cho biết họ dự kiến giá vàng sẽ đạt mức gần 3.000 USD một ounce vào quý IV năm 2025.
Giá bạc giao ngay tăng 0,7% lên 31,89 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,9% lên 961,45 USD và giá palladium tăng 0,3% lên 940,92 USD.