Giá vàng trong nước hôm nay 4/3/2025
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), Tập đoàn DOJI, giá vàng miếng được niêm yết ở mức 89 triệu đồng/lượng (mua vào) và 91 triệu đồng/lượng (bán ra). Mức giá này tăng 500.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với ngày hôm qua.
Hệ thống DOJI niêm yết vàng SJC ở giá mua vào 89 triệu đồng/lượng và bán ra 91 triệu đồng/lượng. Mức giá này tăng 500.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với ngày hôm qua.
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng SJC mua vào 90,4 triệu đồng/lượng và bán ra 91 triệu đồng/lượng. Như vậy, so với phiên hôm qua, giá vàng không thay đổi ở cả hai chiều mua - bán.
Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng SJC ở mức 89,3 triệu đồng/lượng (mua vào) và 91 triệu đồng/lượng (bán ra). Mức giá này tăng 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với ngày hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 4/3/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 04/03/2025(Triệu đồng) | Chênh lệch(nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 89 | 91 | +500 | +500 |
Tập đoàn DOJI | 89 | 91 | +500 | +500 |
Mi Hồng | 90,4 | 91 | - | +500 |
PNJ | 90,1 | 93,1 | - | - |
Vietcombank Gold | 91 | +100 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 89,3 | 91 | +500 | +500 |
Phú Quý | 89,3 | 91 | +600 | +500 |
1. DOJI - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 89,000 | 91,000 |
AVPL/SJC HCM | 89,000 | 91,000 |
AVPL/SJC ĐN | 89,000 | 91,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 90,650 | 90,900 |
Nguyên liêu 999 - HN | 90,550 | 90,800 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 89,000 | 91,000 |
2. PNJ - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 90.000 | 91.000 |
TPHCM - SJC | 89.000 | 91.000 |
Hà Nội - PNJ | 90.000 | 91.000 |
Hà Nội - SJC | 89.000 | 91.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 90.000 | 91.000 |
Đà Nẵng - SJC | 89.000 | 91.000 |
Miền Tây - PNJ | 90.000 | 91.000 |
Miền Tây - SJC | 89.000 | 91.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 90.000 | 91.000 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 89.000 | 91.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 90.000 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 89.000 | 91.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 90.000 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 88.400 | 90.900 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 88.310 | 90.810 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 87.590 | 90.090 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 80.860 | 83.360 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 65.830 | 68.330 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 59.460 | 61.960 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 56.740 | 59.240 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 53.100 | 55.600 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 50.830 | 53.330 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 35.460 | 37.960 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.740 | 34.240 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.650 | 30.150 |
3. AJC - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,970 | 9,170 |
Trang sức 99.9 | 8,960 | 9,160 |
NL 99.99 | 8,970 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,960 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 9,060 | 9,180 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 9,060 | 9,180 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 9,060 | 9,180 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,900 | 9,100 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,900 | 9,100 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,900 | 9,100 |
Giá vàng thế giới hôm nay 4/3/2025
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,891.54 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 1,19% so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.752 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 89,7 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 1,3 triệu đồng/lượng.
Diễn biến giá vàng thế giới trong 24h qua.
Giá vàng tăng hơn 1% vào thứ Hai sau khi giảm xuống mức thấp nhất trong ba tuần ở phiên trước, do đồng đô la yếu hơn và hoạt động mua vào để trú ẩn an toàn trước những lo ngại về chính sách thuế quan của Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump.
Vàng giao ngay tăng 1,1% lên 2.891,29 USD/ounce tính đến 11:54 sáng theo giờ miền Đông (1654 giờ GMT). Giá vàng tương lai của Hoa Kỳ tăng 1,9% lên 2.902,30 USD.
Chỉ số USD (.DXY) giảm hơn 1%, rời xa mức cao nhất trong hơn hai tuần đạt được trong phiên trước, phản ánh sự yếu kém khiến vàng định giá bằng đô la trở nên rẻ hơn đối với người mua nắm giữ các loại tiền tệ khác.
Giá bạc giao ngay tăng 1,9% lên 31,75 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,8% lên 954,60 USD và giá palladium tăng 3,1% lên 947,75 USD.