Giá vàng hôm nay 16/01/2025
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 16/01/2025, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty được niêm yết như sau:
Giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết ở mức 84,6 triệu đồng/lượng mua vào – 86,6 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán là 2,0 triệu đồng.
Tương tự, Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI và PNJ cũng niêm yết ở mức 84,6 triệu đồng/lượng mua vào – 86,6 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với giao dịch ngày hôm qua. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán là 2,0 triệu đồng.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu và Bảo Tín Mạnh Hải cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 84,6-86,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra, tăng 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua – bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 85,3-86,3 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá mua và giá bán đều tăng 300.000 đồng/lượng. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán là 1,0 triệu đồng.
Nhóm ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước (Vietcombank, Vietinbank, Agribank, BIDV) niêm yết giá vàng miếng SJC 86,6 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng so với ngày hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 16/01/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 16/01/2025 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 84,6 | 86,4 | +200 | +200 |
Tập đoàn DOJI | 84,6 | 86,4 | +200 | +200 |
Mi Hồng | 85,3 | 86,3 | +300 | +300 |
PNJ | 84,6 | 86,6 | +200 | +200 |
Vietinbank Gold | - | 86,6 | +200 | |
Bảo Tín Minh Châu | 84,6 | 86,6 | +200 | +200 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 84,6 | 86,6 | +200 | +200 |
1. DOJI - Cập nhật: 15/01/2025 14:33 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 84,600 | 86,600 |
AVPL/SJC HCM | 84,600 | 86,600 |
AVPL/SJC ĐN | 84,600 | 86,600 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 84,600 | 85,400 |
Nguyên liêu 999 - HN | 84,500 | 85,300 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 84,600 | 86,600 |
2. PNJ - Cập nhật: 16/01/2025 05:48 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 84.800 | 86.400 |
TPHCM - SJC | 84.600 | 86.600 |
Hà Nội - PNJ | 84.800 | 86.400 |
Hà Nội - SJC | 84.600 | 86.600 |
Đà Nẵng - PNJ | 84.800 | 86.400 |
Đà Nẵng - SJC | 84.600 | 86.600 |
Miền Tây - PNJ | 84.800 | 86.400 |
Miền Tây - SJC | 84.600 | 86.600 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 84.800 | 86.400 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.600 | 86.600 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 84.800 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.600 | 86.600 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 84.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 84.800 | 85.600 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 84.710 | 85.510 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 83.840 | 84.840 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 77.510 | 78.510 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.950 | 64.350 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.960 | 58.360 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.390 | 55.790 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.970 | 52.370 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.830 | 50.230 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.360 | 35.760 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.850 | 32.250 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.000 | 28.400 |
3. AJC - Cập nhật: 15/01/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,390 | 8,620 |
Trang sức 99.9 | 8,380 | 8,610 |
NL 99.99 | 8,390 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,380 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,480 | 8,630 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,480 | 8,630 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,480 | 8,630 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,460 | 8,660 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,460 | 8,660 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,460 | 8,660 |
Giá vàng thế giới hôm nay 16/01/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,694.76 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 0,68% so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.624 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 83,2 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 3,4 triệu đồng/lượng.
Giá vàng tiếp tục tăng do đồng USD giảm sau khi dữ liệu lạm phát cốt lõi của Hoa Kỳ thấp hơn dự kiến, làm giảm bớt áp lực lạm phát và làm dấy lên kỳ vọng rằng chu kỳ nới lỏng của Cục Dự trữ Liên bang có thể vẫn chưa kết thúc.
Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ cho biết hôm thứ Tư rằng nếu không tính các thành phần thực phẩm và năng lượng dễ biến động, CPI cốt lõi đã tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước, so với mức tăng dự kiến là 3,3%.
"CPI cốt lõi thấp hơn một chút so với kỳ vọng. Đây là một tín hiệu tích cực đối với vàng... Hệ quả của điều này là Fed sẽ không nhất thiết loại trừ khả năng cắt giảm lãi suất. Xác suất cắt giảm lãi suất vào tháng 1 là không có, nhưng chúng tôi đang định giá một số đợt cắt giảm lãi suất vào cuối năm nay", Bart Melek, giám đốc chiến lược hàng hóa tại TD Securities, cho biết.
Thị trường hiện kỳ vọng Fed sẽ cắt giảm lãi suất 40 điểm cơ bản (bps) vào cuối năm, so với mức khoảng 31 bps trước khi có dữ liệu lạm phát. Chỉ số đô la (.DXY) giảm 0,1%, khiến vàng thỏi hấp dẫn hơn đối với những người nắm giữ tiền tệ khác. Lợi suất trái phiếu kho bạc chuẩn kỳ hạn 10 năm cũng giảm.
Các nhà đầu tư lo ngại rằng khả năng áp thuế sau khi Donald Trump trở lại Nhà Trắng vào tuần tới có thể làm tăng lạm phát và hạn chế khả năng hạ lãi suất sâu hơn của Fed. Vàng thỏi không sinh lời được coi là một biện pháp phòng ngừa lạm phát, mặc dù lãi suất cao hơn làm giảm sức hấp dẫn của nó.
Tuy nhiên, Zain Vawda, nhà phân tích thị trường tại MarketPulse của OANDA, cho biết sự bất ổn xung quanh thuế quan và chính sách thương mại của Trump đối với nền kinh tế toàn cầu cũng như tác động tiềm tàng của chúng đối với tăng trưởng có khả năng duy trì nhu cầu trú ẩn an toàn đối với vàng.
Giá bạc giao ngay tăng 2,6% lên 30,66 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,2% lên 937,58 USD và giá palladium tăng 2,6% lên 962,98 USD.