Giá vàng hôm nay 02/12/2024:
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 02/12/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83,8 triệu đồng/lượng mua vào và 84,8 triệu đồng/lượng bán ra. Giảm 2,1 triệu đồng/lượng cả hai chiều mua – bán trong cả tuần và giảm 5,1 triệu đồng trong cả tháng.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84,3-85,3 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với cuối tuần trước, giá mua giảm 1,4 triệu đồng/lượng và giá bán giảm 1,7 triệu đồng/lượng. Trong cả tháng 11, giá mua giảm 4,7 triệu đồng/lượng, trong khi giá bán giảm 4,2 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 83,3-85,8 triệu đồng/lượng. Tính theo tháng, giá mua giảm 4,7 triệu đồng và 4,2 triệu đồng là mức giảm tại chiều bán ra.
Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 83,1-85,6 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 02/12/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 02/12/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 83,3 | 85,8 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 83,3 | 85,8 | - | - |
Mi Hồng | 84,6 | 85,6 | - | - |
PNJ | 83,3 | 85,8 | - | - |
Vietinbank Gold | - | 85,8 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 83,3 | 85,8 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 83,1 | 85,6 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 30/11/2024 08:40 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 83,300 | 85,800 |
AVPL/SJC HCM | 83,300 | 85,800 |
AVPL/SJC ĐN | 83,300 | 85,800 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 83,400 | 83,700 |
Nguyên liêu 999 - HN | 83,300 | 83,600 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 83,300 | 85,800 |
2. PNJ - Cập nhật: 02/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.500 | 84.600 |
TPHCM - SJC | 83.300 | 85.800 |
Hà Nội - PNJ | 83.500 | 84.600 |
Hà Nội - SJC | 83.300 | 85.800 |
Đà Nẵng - PNJ | 83.500 | 84.600 |
Đà Nẵng - SJC | 83.300 | 85.800 |
Miền Tây - PNJ | 83.500 | 84.600 |
Miền Tây - SJC | 83.300 | 85.800 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.500 | 84.600 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.300 | 85.800 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.500 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.300 | 85.800 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.500 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.400 | 84.200 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.320 | 84.120 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.460 | 83.460 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.730 | 77.230 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.900 | 63.300 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.010 | 57.410 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.480 | 54.880 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.110 | 51.510 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.010 | 49.410 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.780 | 35.180 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.330 | 31.730 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.540 | 27.940 |
3. AJC - Cập nhật: 30/11/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,260 | 8,470 |
Trang sức 99.9 | 8,250 | 8,460 |
NL 99.99 | 8,280 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,250 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,350 | 8,480 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,350 | 8,480 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,350 | 8,480 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,330 | 8,580 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,330 | 8,580 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,330 | 8,580 |
Giá vàng thế giới hôm nay 02/12/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,650.06 USD/ounce. Giá vàng hôm nay giữ nguyên so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.610 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 81,8 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 4 triệu đồng/lượng.
Giá vàng giảm trong tháng 11 đến từ nhiều yếu tố. Đầu tiên, nền kinh tế và tình hình chính trị trên thế giới, đặc biệt là tại Mỹ, có nhiều tín hiệu ổn định hơn, khiến nhu cầu giữ vàng làm nơi trú ẩn an toàn giảm. Thêm vào đó, biên độ chênh lệch lớn giữa giá mua và bán cũng làm giảm khả năng sinh lời, khiến vàng trở thành lựa chọn đầu tư kém hấp dẫn hơn.
Thị trường vàng thế giới trong tuần vừa qua chứng kiến nhiều biến động. Đầu tuần, giá kim loại quý này đã mất đi 3% sau thông tin Tổng thống đắc cử Mỹ Donald Trump chọn nhà đầu tư Scott Bessent làm ứng viên Bộ trưởng Bộ Tài chính trong nội các của mình cùng lệnh ngừng bắn Israel và Lebanon. Cả 2 thông tin đã làm dịu đi nỗi lo về địa chính trị, làm giảm sức hấp dẫn của vàng như một nơi trú ẩn an toàn. Tuy nhiên, vàng đã lấy lại đà nhờ sự suy yếu của đồng bạc xanh. Mặc dù phục hồi trong phiên giao dịch cuối của tuần, nhưng kim loại quý này vẫn ghi nhận tuần tồi tệ nhất kể từ tháng 9 năm 2023.
Trưởng phòng nghiên cứu Chantelle Schieven của Capitalight Research cho rằng, thị trường vàng sẽ tiếp tục có thêm biến động trong thời gian tới khi phản ứng với những bình luận của Tổng thống đắc cử Mỹ Donald Trump trước lễ nhậm chức của ông. “Hiện tại, chúng ta đang trong chế độ chờ đợi và quan sát, và thị trường sẽ cực kỳ nhạy cảm bởi không biết chính quyền mới sẽ như thế nào”, Schieven nói.
Tuần tới, thị trường sẽ tiếp tục theo dõi các bài đăng trên mạng xã hội của Tổng thống đắc cử Donald Trump cùng một số dữ liệu kinh tế quan trọng. Trong tuần này, báo cáo chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân cốt lõi, thước đo lạm phát ưa thích của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được công bố cho thấy, giá tiêu dùng tăng 2,8% trong 12 tháng qua, tăng cao hơn dự kiến. Trong biên bản cuộc họp mới nhất, Ngân hàng Trung ương Mỹ đã chỉ ra rằng, lạm phát cao hơn dự kiến có thể buộc họ phải điều chỉnh tốc độ chu kỳ nới lỏng của mình. Tuy nhiên, thị trường hiện vẫn dự đoán Fed sẽ cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào tháng 12 và sẽ tiếp tục cắt giảm vào đầu năm tới.