E-2 Hawkeye được trang bị cho Không quân Mỹ từ năm 1964 và xuất khẩu cho 7 quốc gia khác với tổng số lượng 200 chiếc. (Ảnh: seaforces.org)
Về mặt thông số kỹ thuật, E-2 Hawkeye có chiều dài 17,5m; chiều cao 5,6m và sải cánh 24,6m. (Ảnh: seaforces.org)
E-2 Hawkeye có thể đạt tới tốc độ 598km/h; tầm bay 2.700km và trần bay là 10.000m. (Ảnh: seaforces.org)
E-2 Hawkeye có nhiều phiên bản khác nhau như E-2C/D/K/T. Trong đó, phiên bản phổ biến nhất trên thế giới là mẫu E-2C. (Ảnh: seaforces.org)
E-2C là loại “Radar bay” chủ lực của Mỹ, có thể so sánh với mắt thần siêu đẳng A-50 của không quân Nga. (Ảnh: seaforces.org)
E-2C dùng để kiểm soát không gian trong phạm vi khu vực 300 km, tìm kiếm và phân loại các mục tiêu cũng như dẫn đường cho các loại máy bay tiêm kích đánh chặn. (Ảnh: seaforces.org)
Theo tuyên bố của nhà sản xuất, E-2C có khả năng chỉ huy 3 phi đội máy bay tiêm kích đánh chặn, có thể phát hiện và theo dõi đồng thời đến 300 mục tiêu. (Ảnh: seaforces.org)
Hệ thống ăng-ten radar của E-2C gồm ăng-ten mạng pha phát hiện từ xa, cơ cấu dẫn động quay tròn, ăng-ten máy hỏi của hệ thống nhận biết “địch-ta” và ăng-ten truyền dữ liệu. (Ảnh: seaforces.org)
E-2C có thể phát hiện các máy bay ở khoảng cách đến 540 km và tên lửa hành trình ở khoảng cách đến 248 km. (Ảnh: seaforces.org)
Phiên bản mới nhất của dòng máy bay này là E-2D Advanced Hawkeye, được phát triển từ năm 2007. (Ảnh: defenseindustrydaily)
Hải quân Mỹ mô tả E-2D Advanced Hawkeye như một "tiền vệ kỹ thuật số" bởi vai trò trung tâm của nó trong hệ thống kiểm soát hỏa lực phòng không tích hợp của lực lượng này. (Ảnh: aviationweek)