So với đầu tuần, tỷ giá trung tâm đã tăng 15 đồng. Ngược chiều, giá USD trên thế giới trong tuần cũng liên tục giằng co quanh ngưỡng 106.
Cụ thể, đầu tuần hôm thứ Hai tỷ giá trung tâm công bố là 24.240 đồng/USD, tỷ giá đi lên từ hôm thứ Ba và đạt mức cao nhất vào thứ Năm là 24.466 đồng/USD. Tỷ giá bắt đầu đi xuống từ hôm thứ Sáu, hạ xuống mức thấp nhất tuần là 24.255 đồng/USD và nghỉ cuối tuần tại đây.
Biến động cùng chiều với tỷ giá trung tâm tại NHNN, giá bán USD ở một số ngân hàng thương mại lớn công bố hôm thứ Hai đạt 25.452 đồng/USD. Giá bán bắt đầu đi lên từ hôm thứ Ba và đạt mức cao nhất tuần là 24.479 đồng/USD hôm thứ Năm, sau đó quay đầu đi xuống từ mở cửa phiên giao dịch đầu tiên ngày thứ Sáu còn ở mức 24.467 đồng/USD.
Thị trường “chợ đen” tuần qua ghi nhận biên độ dao động thấp quanh mức 40 đồng cả hai chiều. Đầu tuần công bố là 25.630 - 25.730 đồng/USD hôm thứ Hai. Mức cao nhất đạt được trong tuần là 25.650 - 25.750 đồng/USD hôm thứ Sáu, sau đó đi xuống đạt mức thấp nhất tuần vào Chủ Nhật với 25.610 - 25.720 đồng/USD.
Trên thị trường thế giới, chỉ số USD Index (DXY) đạt được mức cao nhất tuần hôm thứ Tư với 106,47 điểm. Bắt đầu từ thứ Sáu, chỉ số DXY hạ xuống tuột khỏi mốc 106 điểm. Chỉ số USD Index (DXY) chiều tối Chủ Nhật quay lại sắc xanh đạt 106,06 điểm.
1. Agribank - Cập nhật: 09/12/2024 07:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,185 | 25,187 | 25,467 |
EUR | EUR | 26,284 | 26,390 | 27,490 |
GBP | GBP | 31,717 | 31,844 | 32,810 |
HKD | HKD | 3,192 | 3,205 | 3,309 |
CHF | CHF | 28,296 | 28,410 | 29,280 |
JPY | JPY | 165.01 | 165.67 | 173.01 |
AUD | AUD | 16,024 | 16,088 | 16,581 |
SGD | SGD | 18,592 | 18,667 | 19,189 |
THB | THB | 723 | 726 | 757 |
CAD | CAD | 17,742 | 17,813 | 18,325 |
NZD | NZD | 14,664 | 15,156 | |
KRW | KRW | 17.18 | 18.85 |
2. Sacombank - Cập nhật: 18/08/2000 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25313 | 25313 | 25467 |
AUD | AUD | 15959 | 16059 | 16629 |
CAD | CAD | 17731 | 17831 | 18386 |
CHF | CHF | 28485 | 28515 | 29308 |
CNY | CNY | 0 | 3459.3 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 997 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3559 | 0 |
EUR | EUR | 26399 | 26499 | 27374 |
GBP | GBP | 31881 | 31931 | 33049 |
HKD | HKD | 0 | 3266 | 0 |
JPY | JPY | 165.58 | 166.08 | 172.63 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.5 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.124 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5865 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2284 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14656 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2300 | 0 |
SGD | SGD | 18563 | 18693 | 19420 |
THB | THB | 0 | 689.5 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 777 | 0 |
XAU | XAU | 8390000 | 8390000 | 8520000 |
XBJ | XBJ | 7900000 | 7900000 | 8520000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h ngày 09/12/2024 như sau:
Tỷ giá USD hôm nay ngày 09/12/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 106.06, giữ nguyên điểm so với giao dịch ngày 08/12/2024.
Sự giằng co quanh mức 106 của đồng bạc xanh tiếp tục được duy trì tại phiên giao dịch ngày 5/12, trong bối cảnh nhà đầu tư nín thở chờ đợi các tín hiệu từ bài phát biểu của Chủ tịch Fed Jerome Powell tại một cuộc thảo luận của New York Times trước thềm cuộc họp FOMC vào ngày 18/12. Nhiều chuyên gia cho rằng, việc cắt giảm 25 điểm cơ bản chưa được định giá đầy đủ và lãi suất ngắn hạn của Mỹ nhẹ hơn có thể kéo đồng USD yếu hơn một chút.
Mark McCormick, Giám đốc chiến lược ngoại hối tại TD Securities lưu ý rằng, đồng USD trước đó đã giảm theo lợi suất trái phiếu kho bạc, phản ánh thực tế kỳ vọng của thị trường đối với việc Fed sẽ cắt giảm lãi suất thêm một lần nữa trong cuộc họp tháng này.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) công bố tuần tới có thể sẽ là dữ liệu hữu ích cuối cùng trước thềm cuộc họp của Fed vào tháng 12, nhưng ông McCormick cũng lưu ý khả năng đồng USD suy yếu. Đây là cơ hội tốt để mua vào thời điểm đầu năm 2025.