Tại thời điểm khảo sát lúc 14h30 ngày 07/12/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng miếng được các công ty vàng bạc đá quý bán ra ở mức 85,2 triệu đồng/lượng. Ở chiều mua, giá vàng các thương hiệu được niêm yết ở mức 82,7 triệu đồng/lượng, tăng trở lại 400.000 đồng mỗi lượng so với sáng qua.
Đây cũng là mức giá giao dịch của Công ty PNJ, DOJI. Trong khi đó, giá vàng Mi Hồng giao dịch vàng miếng SJC ở mức thấp hơn, 83,7 triệu đồng/lượng mua vào, 85 triệu đồng/lượng bán ra.
Ngân hàng ACB giao dịch vàng miếng SJC mua vào 83,5 triệu đồng/lượng, bán ra 85 triệu đồng/lượng. Biên độ chênh lệch giá mua - bán vàng miếng SJC được duy trì từ 1,5 triệu đồng/lượng.
Về vàng nhẫn, giá vàng nhẫn tròn trơn được niêm yết tại 82,6-84 triệu đồng/lượng (mua - bán). Phiên hôm qua, mỗi lượng vàng nhẫn cũng giảm 700.000 đồng mỗi chiều, trước khi tăng trở lại 300.000 đồng ở chiều mua và 200.000 đồng ở chiều bán ra về mức hiện tại.
1. DOJI - Cập nhật: 07/12/2024 08:20 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,700 | 85,200 |
AVPL/SJC HCM | 82,700 | 85,200 |
AVPL/SJC ĐN | 82,700 | 85,200 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 82,900 | 83,200 |
Nguyên liêu 999 - HN | 82,800 | 83,100 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,700 | 85,200 |
2. PNJ - Cập nhật: 07/12/2024 14:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.000 | 84.000 |
TPHCM - SJC | 82.700 | 85.200 |
Hà Nội - PNJ | 83.000 | 84.000 |
Hà Nội - SJC | 82.700 | 85.200 |
Đà Nẵng - PNJ | 83.000 | 84.000 |
Đà Nẵng - SJC | 82.700 | 85.200 |
Miền Tây - PNJ | 83.000 | 84.000 |
Miền Tây - SJC | 82.700 | 85.200 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.000 | 84.000 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.700 | 85.200 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.000 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.700 | 85.200 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.000 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 82.900 | 83.700 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 82.820 | 83.620 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 81.960 | 82.960 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.270 | 76.770 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.530 | 62.930 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 55.670 | 57.070 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.160 | 54.560 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 49.810 | 51.210 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 47.720 | 49.120 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.570 | 34.970 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.140 | 31.540 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.370 | 27.770 |
3. AJC - Cập nhật: 07/12/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,200 | 8,410 |
Trang sức 99.9 | 8,190 | 8,400 |
NL 99.99 | 8,210 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,190 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,290 | 8,420 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,290 | 8,420 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,290 | 8,420 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,270 | 8,520 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,270 | 8,520 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,270 | 8,520 |
Giá vàng thế giới chiều nay 07/12/2024
Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay chốt phiên hôm qua tại Mỹ tăng nhẹ 1,4 USD lên 2.633,3 USD/ounce. Giá vàng tương lai giao tháng 12/2024 trên sàn Comex New York tăng 11,2 USD, tương ứng tăng 0,42% lên mức 2.659,6 USD/ounce.
Theo Kitco, sự chú ý của thị trường hiện đang tập trung hoàn toàn vào báo cáo việc làm tháng 12 sắp tới, một chỉ báo kinh tế quan trọng có thể ảnh hưởng đáng kể đến các quyết định chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang.
Báo cáo yêu cầu trợ cấp thất nghiệp hàng tuần mới nhất của Bộ Lao động cung cấp cái nhìn sơ bộ về sức khỏe của thị trường lao động, cho thấy mức tăng khiêm tốn 9.000 người nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp, nâng tổng số yêu cầu trợ cấp lần đầu lên 224.000 trong tuần kết thúc vào ngày 30 tháng 11.
Các nhà kinh tế dự đoán báo cáo bảng lương phi nông nghiệp vào ngày mai sẽ tiết lộ khoảng 200.000 việc làm mới được thêm vào trong tháng 11. Dự báo này rất quan trọng vì có khả năng sẽ định hình cách tiếp cận của Cục Dự trữ Liên bang đối với việc bình thường hóa lãi suất tại cuộc họp cuối cùng của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) vào ngày 18 tháng 12.
Theo công cụ FedWatch của CME, có khả năng đáng kể là 70,1% rằng Fed sẽ thực hiện cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản. Mức giảm tiềm năng này sẽ đánh dấu lần cắt giảm lãi suất thứ ba trong năm, sau các lần cắt giảm trước đó là 50 và 25 điểm cơ bản. Những đợt cắt giảm này thể hiện sự thay đổi đáng kể so với lập trường cứng rắn của Fed trong thời kỳ lạm phát lên đến đỉnh điểm vào tháng 3 năm 2022, khi lãi suất được nâng lên để chống lại áp lực giá vượt quá 8,5%.
Nếu đợt cắt giảm lãi suất dự kiến trở thành hiện thực, lãi suất cho vay qua đêm chuẩn của Fed sẽ giảm một phần trăm đầy đủ, đưa lãi suất này xuống phạm vi từ 4,25% đến 4,50%. Sự điều chỉnh mang tính chiến lược này phản ánh những nỗ lực liên tục của ngân hàng trung ương nhằm cân bằng tăng trưởng kinh tế với kiểm soát lạm phát.