Giá vàng hôm nay 12/12/2024
Giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết ở mức 84,4 - 86,9, tăng 800.000 đồng ở chiều mua vào và tăng 1,3 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra, so với phiên giao dịch liền trước.
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 84,8 triệu đồng/lượng mua vào và 85,9 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 900.000 đồng/lượng cả hai chiều mua vào và tăng 1 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra so với hôm qua.
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 85-86,5 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng SJC Mi Hồng mua vào tăng 400.000 đồng/lượng, giá bán ra tăng 900.000 đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 84,4-86,9 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào - bán ra.
Tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 84,4-86,9 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với hôm qua, giá vàng miếng mua vào tăng 800.000 đồng/lượng, giá bán ra tăng 1,3 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 12/12/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 12/12/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 84,4 | 86,9 | +800 | +1300 |
Tập đoàn DOJI | 84,4 | 86,9 | +800 | +1300 |
Mi Hồng | 85 | 86,5 | +400 | +900 |
PNJ | 84,6 | 87,1 | +1000 | +1500 |
Vietinbank Gold | - | 86,9 | - | +1300 |
Bảo Tín Minh Châu | 84,4 | 86,9 | +800 | +1300 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 84,4 | 86,9 | +800 | +1300 |
1. DOJI - Cập nhật: 11/12/2024 17:18 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 84,400 | 86,900 |
AVPL/SJC HCM | 84,400 | 86,900 |
AVPL/SJC ĐN | 84,400 | 86,900 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 84,500 | 84,800 |
Nguyên liêu 999 - HN | 84,400 | 84,700 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 84,400 | 86,900 |
2. PNJ - Cập nhật: 12/12/2024 05:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 84.600 | 85.800 |
TPHCM - SJC | 84.600 | 87.100 |
Hà Nội - PNJ | 84.600 | 85.800 |
Hà Nội - SJC | 84.600 | 87.100 |
Đà Nẵng - PNJ | 84.600 | 85.800 |
Đà Nẵng - SJC | 84.600 | 87.100 |
Miền Tây - PNJ | 84.600 | 85.800 |
Miền Tây - SJC | 84.600 | 87.100 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 84.600 | 85.800 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.600 | 87.100 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 84.600 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.600 | 87.100 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 84.600 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 84.500 | 85.300 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 84.420 | 85.220 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 83.550 | 84.550 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 77.740 | 78.240 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.730 | 64.130 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.750 | 58.150 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.200 | 55.600 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.780 | 52.180 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.650 | 50.050 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.240 | 35.640 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.740 | 32.140 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.900 | 28.300 |
3. AJC - Cập nhật: 11/12/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,340 | 8,570 |
Trang sức 99.9 | 8,330 | 8,560 |
NL 99.99 | 8,350 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,330 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,430 | 8,580 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,430 | 8,580 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,430 | 8,580 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,440 | 8,690 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,440 | 8,690 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,440 | 8,690 |
Giá vàng thế giới hôm nay 12/12/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,717,07 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 0,9% so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.565 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 84,8 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,1 triệu đồng/lượng.
Giá vàng hôm nay tăng sau khi số liệu lạm phát phù hợp với kỳ vọng, làm tăng khả năng Cục Dự trữ Liên bang cắt giảm lãi suất vào tuần tới, trong khi các nhà đầu tư chờ đợi dữ liệu Chỉ số giá sản xuất (PPI) của Hoa Kỳ để có định hướng tiếp theo về chính sách tiền tệ.
Dữ liệu từ Bộ Lao động cho thấy giá tiêu dùng của Hoa Kỳ tăng 0,3% theo tháng vào tháng 11. Tính theo năm, giá tăng 2,7% sau khi tăng 2,6% vào tháng 10. Các nhà kinh tế được Reuters thăm dò dự báo CPI tăng 0,3% và tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước.
Các nhà giao dịch dự đoán có 95% khả năng Fed sẽ cắt giảm thêm 25 điểm cơ bản tại cuộc họp ngày 17-18 tháng 12, so với khả năng khoảng 86% trước báo cáo lạm phát, Công cụ FedWatch của CME đã cho thấy.
Mọi sự chú ý hiện đang đổ dồn vào dữ liệu PPI, dự kiến công bố vào thứ năm để làm rõ hơn lộ trình cắt giảm lãi suất của Fed.
Vàng, vốn được coi là khoản đầu tư an toàn trong thời kỳ bất ổn địa chính trị, sẽ tăng giá khi lãi suất thấp. Giá bạc giao ngay tăng 0,1% lên 31,92 USD/ounce, giá bạch kim giảm 0,8% xuống 935,18 USD và giá palladium tăng 1% lên 977,50 USD.