Tỷ giá USD trong nước hôm nay 31/1/2025
Tại ngân hàng Vietcombank, tỷ giá USD là 24.770 - 25.300 đồng/USD, giữ nguyên ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với ngày hôm qua.
Ngân hàng VietBank đang mua tiền mặt USD với giá thấp nhất là: 1 USD = 23.140 VND
Ngân hàng VietBank đang mua chuyển khoản USD với giá thấp nhất là: 1 USD = 23.140 VND
Ngân hàng LPBank, OceanBank đang mua tiền mặt USD với giá cao nhất là: 1 USD = 25.222 VND
Ngân hàng VietinBank đang mua chuyển khoản USD với giá cao nhất là: 1 USD = 25.549 VND
Ngân hàng TPB đang bán tiền mặt USD với giá thấp nhất là: 1 USD = 24.870 VND
Ngân hàng VietBank đang bán chuyển khoản USD với giá thấp nhất là: 1 USD = 24.100 VND
Ngân hàng PVcomBank đang bán tiền mặt USD với giá cao nhất là: 1 USD = 25.550 VND
Ngân hàng ABBank đang bán chuyển khoản USD với giá cao nhất là: 1 USD = 25.541 VND
1. Agribank - | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,900 | 24,930 | 25,270 |
EUR | EUR | 25,691 | 25,794 | 26,878 |
GBP | GBP | 30,501 | 30,623 | 31,596 |
HKD | HKD | 3,158 | 3,171 | 3,277 |
CHF | CHF | 27,177 | 27,286 | 28,158 |
JPY | JPY | 157.17 | 157.80 | 164.74 |
AUD | AUD | 15,529 | 15,591 | 16,107 |
SGD | SGD | 18,250 | 18,323 | 18,850 |
THB | THB | 722 | 725 | 757 |
CAD | CAD | 17,197 | 17,266 | 17,773 |
NZD | NZD | 14,073 | 14,568 | |
KRW | KRW | 16.77 | 18.53 |
2. Sacombank - | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24880 | 24880 | 25280 |
AUD | AUD | 15460 | 15560 | 16159 |
CAD | CAD | 17110 | 17210 | 17798 |
CHF | CHF | 27222 | 27252 | 28180 |
CNY | CNY | 0 | 3419.4 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 985 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3478 | 0 |
EUR | EUR | 25791 | 25891 | 26818 |
GBP | GBP | 30595 | 30645 | 31817 |
HKD | HKD | 0 | 3210 | 0 |
JPY | JPY | 149.95 | 150 | 164.76 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.1 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.12 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5820 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2208 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14089 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 402 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2264 | 0 |
SGD | SGD | 18189 | 18319 | 19078 |
THB | THB | 0 | 688.1 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 760 | 0 |
XAU | XAU | 8500000 | 8500000 | 8750000 |
XBJ | XBJ | 7900000 | 7900000 | 8750000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 4h30 ngày 31/01/2025 giảm 39 đồng ở chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch ngày hôm qua, giao dịch quanh mốc 25.453 - 25.573 đồng/USD.
Tỷ giá USD thế giới hôm nay ngày 31/1/2025
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 108,15 - tăng 0,14 điểm so với giao dịch ngày 30/01/2025.
Đồng USD tăng cao hơn so với một số đồng tiền khác, bao gồm đồng Yen và đồng Euro vào thứ năm khi thị trường cân nhắc các mối đe dọa áp thuế mới, tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ chậm hơn dự kiến và việc Ngân hàng Trung ương Châu Âu cắt giảm lãi suất .
Tổng thống Donald Trump hôm thứ Năm cho biết Hoa Kỳ sẽ áp thuế 25% đối với hàng nhập khẩu từ Mexico và Canada, lặp lại cảnh báo của ông với hai quốc gia là đối tác thương mại hàng đầu của Hoa Kỳ.
Dữ liệu của Bộ Thương mại hôm thứ Năm cho thấy nền kinh tế Hoa Kỳ tăng trưởng 2,3% hằng năm trong quý IV, thấp hơn một chút so với kỳ vọng của các nhà phân tích, trong bối cảnh chi tiêu kinh doanh yếu. Lạm phát tăng nhẹ, với chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) tăng 2,5%.
ECB đã cắt giảm chi phí đi vay 25 điểm cơ bản, đúng như dự đoán rộng rãi, và để ngỏ khả năng cắt giảm thêm nữa khi lo ngại về nền kinh tế ảm đạm lấn át nỗi lo về lạm phát dai dẳng.
Đồng USD tăng mạnh so với đồng đô la Canada sau bình luận của Trump. Đồng USD tăng 0,55% lên 1,45 đô la Canada/1 USD.
Đồng bạc xanh suy yếu 0,54% xuống 154,36 so với đồng Yen Nhật. So với đồng Franc Thụy Sĩ, đồng USD tăng 0,33% lên 0,91. Đồng Euro đảo ngược mức tăng trước đó và giảm 0,24% xuống 1,0395 USD.
Chỉ số USD, thước đo đồng bạc xanh so với một rổ tiền tệ bao gồm đồng yên và đồng euro, tăng 0,2% lên 108,12.
Hôm thứ Tư, Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Fed) giữ nguyên lãi suất chuẩn qua đêm ở mức 4,25%-4,50%, đồng thời các quan chức đã xóa bỏ thông tin cho rằng lạm phát đã "tiến triển" hướng tới mục tiêu lạm phát 2% của Fed.
Ngược lại, các ngân hàng trung ương khác bao gồm Canada và Thụy Điển đều cắt giảm lãi suất 0,25 điểm phần trăm. Ngân hàng trung ương Brazil đã tăng lãi suất thêm một điểm phần trăm lên 13,25% qua đêm và dự kiến sẽ tăng thêm nữa.
Bitcoin tăng 1,32% lên 105.138,31 USD. Ethereum tăng 3,23% lên 3.241,76 USD.