Giá vàng hôm nay ngày 19/12/2024:
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 19/12/2024, giá vàng miếng trên sàn giao dịch của một số công ty tiếp tục đi ngang.
Giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết ở mức 83,1 triệu đồng/lượng mua vào và 85,1 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 500.000 đồng/lượng chiều mua vào và đi ngang chiều bán ra so với phiên giao dịch trước đó. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán là 2,0 triệu đồng.
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83,7 triệu đồng/lượng mua vào và 84,7 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84,3-85,1 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng miếng SJC tăng 200.000 đồng/lượng ở chiều mua vào - giữ nguyên giá bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 83,1-85,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng tăng mạnh 500.000 đồng/lượng ở chiều mua vào. Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 82,6-85,1 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 19/12/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 19/12/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 83,1 | 85,1 | +500 | - |
Tập đoàn DOJI | 82,6 | 85,1 | - | - |
Mi Hồng | 84,3 | 85,1 | +200 | - |
PNJ | 83,1 | 85,1 | +500 | - |
Vietinbank Gold | - | 85,1 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 83,1 | 85,1 | +500 | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 82,6 | 85,1 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 18/12/2024 08:41 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,600 | 85,100 |
AVPL/SJC HCM | 82,600 | 85,100 |
AVPL/SJC ĐN | 82,600 | 85,100 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 83,600 | 83,800 |
Nguyên liêu 999 - HN | 83,500 | 83,700 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,600 | 85,100 |
2. PNJ - Cập nhật: 19/12/2024 05:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.600 | 84.700 |
TPHCM - SJC | 83.100 | 85.100 |
Hà Nội - PNJ | 83.600 | 84.700 |
Hà Nội - SJC | 83.100 | 85.100 |
Đà Nẵng - PNJ | 83.600 | 84.700 |
Đà Nẵng - SJC | 83.100 | 85.100 |
Miền Tây - PNJ | 83.600 | 84.700 |
Miền Tây - SJC | 83.100 | 85.100 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.600 | 84.700 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.100 | 85.100 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.600 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.100 | 85.100 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.600 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.500 | 84.300 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.420 | 84.220 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.560 | 83.560 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.320 | 77.320 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.980 | 63.380 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.070 | 57.470 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.550 | 54.950 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.170 | 51.570 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.070 | 49.470 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.820 | 35.220 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.360 | 31.760 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.570 | 27.970 |
3. AJC - Cập nhật: 18/12/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,280 | 8,490 |
Trang sức 99.9 | 8,270 | 8,480 |
NL 99.99 | 8,290 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,270 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,370 | 8,500 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,370 | 8,500 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,370 | 8,500 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,310 | 8,510 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,310 | 8,510 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,310 | 8,510 |
Giá vàng thế giới hôm nay 19/12/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,587.5 USD/ounce. Giá vàng hôm nay giảm 4,8% so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.602 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 79,8 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 5,3 triệu đồng/lượng.
Giá vàng thế giới hôm nay giảm hơn 2% xuống mức thấp nhất trong một tháng sau khi Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ hạ lãi suất như dự kiến, nhưng lưu ý rằng điều này sẽ làm chậm tốc độ giảm chi phí đi vay hơn nữa, thúc đẩy đồng đô la và lợi suất trái phiếu.
"Thị trường đang leo lên bức tường lo lắng khi đóng cửa khi (Chủ tịch Fed Jerome) Powell gật đầu đồng ý với giai đoạn cắt giảm lãi suất chậm hơn dựa trên diễn biến lạm phát. Dữ liệu PCE cốt lõi vào cuối tuần này hiện trở nên quan trọng hơn", Tai Wong, một nhà giao dịch kim loại độc lập cho biết.
"Giá vàng đang giảm xuống dưới 2.600 USD, điều này sẽ khiến một số nhà đầu cơ giá lên lo lắng", Wong nói thêm.
Các ngân hàng trung ương Hoa Kỳ đã đưa ra dự báo mới cho thấy sẽ có hai đợt cắt giảm lãi suất, mỗi đợt 0,25 điểm phần trăm vào năm tới trong bối cảnh lạm phát gia tăng, một dự báo phù hợp với quan điểm chờ đợi khi Tổng thống đắc cử Donald Trump trở lại Nhà Trắng vào tháng 1.
Powell cho biết các nhà hoạch định chính sách của Fed muốn thấy nhiều tiến triển hơn trong việc giảm lạm phát khi họ cân nhắc việc cắt giảm lãi suất trong tương lai.
Hợp đồng tương lai về lãi suất quỹ liên bang đã định giá rằng Fed sẽ giữ nguyên lãi suất chuẩn qua đêm tại cuộc họp chính sách ngày 28-29 tháng 1. Lãi suất cao hơn làm giảm sức hấp dẫn của việc nắm giữ tài sản không sinh lời.
Chỉ số đô la (.DXY) tăng hơn 1% lên mức cao nhất trong hai năm, khiến vàng trở nên đắt hơn đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác, trong khi lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Hoa Kỳ đạt mức cao mới trong bốn tuần.
Các nhà giao dịch hiện đang theo dõi dữ liệu GDP và lạm phát quan trọng của Hoa Kỳ sẽ được công bố vào cuối tuần này, có thể định hình thêm kỳ vọng về chính sách tiền tệ.
Peter Grant, phó chủ tịch kiêm chiến lược gia kim loại cấp cao tại Zaner Metals cho biết: "Tôi thấy sự hợp nhất này là mô hình tiếp diễn trong xu hướng tăng dài hạn của vàng. Tôi nghĩ xu hướng đó sẽ tái diễn vào quý đầu tiên của năm 2025".
Ở diễn biến khác, giá bạc giao ngay giảm 3,5% xuống còn 29,45 USD/ounce, giá bạch kim giảm 2% xuống còn 919,25 USD và giá palladium giảm 3% xuống còn 906,88 USD.