Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 13/12/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết ở mức 84,6 - 87,1, tăng 200.000 đồng ở chiều mua vào và tăng 200.000 đồng/lượng ở chiều bán ra, so với phiên giao dịch liền trước.
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 84,8 triệu đồng/lượng mua vào và 85,9 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 200.000 đồng/lượng cả hai chiều mua vào - bán ra so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84,6-85,8 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng SJC Mi Hồng mua vào giảm 400 nghìn đồng/lượng, giá bán ra giảm 700.000 đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 84,8-87,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 84,8-87,3 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với hôm qua, giá vàng miếng tăng 400.000 đồng/lượng cả hai chiều mua vào - bán ra.
Bảng giá vàng hôm nay 13/12/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 13/12/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 84,6 | 87,1 | +400 | +400 |
Tập đoàn DOJI | 84,8 | 87,3 | +600 | +600 |
Mi Hồng | 84,6 | 85,8 | -400 | -700 |
PNJ | 84,6 | 87,1 | +400 | +400 |
Vietinbank Gold | - | 87,1 | - | +400 |
Bảo Tín Minh Châu | 84,8 | 87,3 | +600 | +600 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 84,8 | 87,3 | +600 | +600 |
1. DOJI - Cập nhật: 12/12/2024 08:45 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 84,800 | 87,300 |
AVPL/SJC HCM | 84,800 | 87,300 |
AVPL/SJC ĐN | 84,800 | 87,300 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 84,700 | 85,000 |
Nguyên liêu 999 - HN | 84,600 | 84,900 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 84,800 | 87,300 |
2. PNJ - Cập nhật: 13/12/2024 05:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 84.800 | 85.900 |
TPHCM - SJC | 84.600 | 87.100 |
Hà Nội - PNJ | 84.800 | 85.900 |
Hà Nội - SJC | 84.600 | 87.100 |
Đà Nẵng - PNJ | 84.800 | 85.900 |
Đà Nẵng - SJC | 84.600 | 87.100 |
Miền Tây - PNJ | 84.800 | 85.900 |
Miền Tây - SJC | 84.600 | 87.100 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 84.800 | 85.900 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.600 | 87.100 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 84.800 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.600 | 87.100 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 84.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 84.700 | 85.500 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 84.620 | 85.420 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 83.750 | 84.750 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 77.920 | 78.420 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.880 | 64.280 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.890 | 58.290 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.330 | 55.730 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.910 | 52.310 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.770 | 50.170 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.320 | 35.720 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.810 | 32.210 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.970 | 28.370 |
3. AJC - Cập nhật: 12/12/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,380 | 8,610 |
Trang sức 99.9 | 8,370 | 8,600 |
NL 99.99 | 8,390 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,370 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,470 | 8,620 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,470 | 8,620 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,470 | 8,620 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,460 | 8,710 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,460 | 8,710 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,460 | 8,710 |
Giá vàng thế giới hôm nay 13/12/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,681.95 USD/ounce. Giá vàng hôm nay giảm 1,29% so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.598 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 82,7 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 4,4 triệu đồng/lượng.
Giá vàng hôm nay giảm hơn 1% khi các nhà đầu tư chốt lời sau khi giá đạt mức cao nhất trong năm tuần vào đầu phiên và ổn định vị thế trước cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ vào tuần tới.
Zain Vawda, nhà phân tích thị trường tại MarketPulse của OANDA, cho biết: "Những nhà đầu cơ giá lên vẫn duy trì đà tăng trong ngắn hạn, mặc dù có thể sẽ có sự điều chỉnh trước cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang vì các nhà đầu tư đang chốt lời".
"Trọng tâm sẽ chuyển sang định hướng cho phiên họp tháng 1 và định hướng chính sách trong tương lai sau cuộc họp, điều này sẽ rất quan trọng trong việc xác định tính bền vững của mức tăng trưởng tiếp theo của thị trường", Zain Vawda nói thêm.
Công cụ FedWatch của CME dự đoán khả năng cắt giảm lãi suất vào tháng 12 là 98%.
Alex Ebkarian, giám đốc điều hành tại Allegiance Gold, cho biết trong khi khả năng cắt giảm lãi suất vào tuần tới ngày càng tăng thì lạm phát vẫn đang tăng, đồng thời nói thêm rằng "Fed đang trong tình thế rất khó khăn".
Giá sản xuất của Hoa Kỳ tăng cao hơn dự kiến vào tháng 11 trong bối cảnh giá thực phẩm tăng vọt. Tiếp theo là dữ liệu lạm phát của thứ Tư cho thấy giá tiêu dùng tăng mạnh nhất trong bảy tháng vào tháng 11.
Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp cũng tăng trong tuần gần đây cho thấy thị trường lao động đang nới lỏng, khiến khả năng Fed cắt giảm lãi suất vào tuần tới lần thứ ba trở nên cao hơn, mặc dù không có nhiều tiến triển trong việc hạ lạm phát xuống mục tiêu 2% trong những tháng gần đây.
Daniel Ghali, chiến lược gia hàng hóa tại TD Securities, cho biết: "Vị thế quỹ vẫn còn hơi phình to so với kỳ vọng của thị trường đối với FOMC vào tuần tới. Và do đó, chúng ta có thể thấy một số vị thế cân bằng với rủi ro của sự kiện đó".
Trong khi đó, ECB đã cắt giảm lãi suất lần thứ tư trong năm nay, với mức giảm 0,25 điểm phần trăm và vẫn để ngỏ khả năng cắt giảm thêm.
Giá bạc giao ngay giảm 2,7% xuống còn 30,04 USD/ounce, giá bạch kim giảm 1,1% xuống còn 929,64 USD và giá palladium giảm 1,1% xuống còn 970,96 USD.