Giá vàng hôm nay 17/12/2024:
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 17/12/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết ở mức 82,6 triệu đồng/lượng mua vào và 85,1 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 1,2 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước đó. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán là 2,5 triệu đồng.
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83,6 triệu đồng/lượng mua vào và 84,6 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng nhẫn 9999 tăng 100.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào - đi ngang ở chiều bán ra so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84,1-85,1 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng miếng SJC tăng 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 82,6-85,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra. Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 82,6-85,1 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với hôm qua, giá vàng giảm mạnh 1,2 triệu đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào bán ra.
Bảng giá vàng hôm nay 17/12/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 17/12/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 82,6 | 85,1 | -1200 | -1200 |
Tập đoàn DOJI | 82,6 | 85,1 | -1200 | -1200 |
Mi Hồng | 84,1 | 85,1 | +100 | +100 |
PNJ | 82,6 | 85,1 | -1200 | -1200 |
Vietinbank Gold | - | 85,1 | - | -1200 |
Bảo Tín Minh Châu | 82,6 | 85,1 | -1200 | -1200 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 82,6 | 85,1 | -1200 | -1200 |
1. DOJI - Cập nhật: 16/12/2024 13:02 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,600 | 85,100 |
AVPL/SJC HCM | 82,600 | 85,100 |
AVPL/SJC ĐN | 82,600 | 85,100 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 83,500 | 83,700 |
Nguyên liêu 999 - HN | 83,400 | 83,600 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,600 | 85,100 |
2. PNJ - Cập nhật: 17/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.600 | 84.700 |
TPHCM - SJC | 82.600 | 85.100 |
Hà Nội - PNJ | 83.600 | 84.700 |
Hà Nội - SJC | 82.600 | 85.100 |
Đà Nẵng - PNJ | 83.600 | 84.700 |
Đà Nẵng - SJC | 82.600 | 85.100 |
Miền Tây - PNJ | 83.600 | 84.700 |
Miền Tây - SJC | 82.600 | 85.100 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.600 | 84.700 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.600 | 85.100 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.600 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.600 | 85.100 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.600 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.500 | 84.300 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.420 | 84.220 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.560 | 83.560 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.820 | 77.320 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.980 | 63.380 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.070 | 57.470 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.550 | 54.950 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.170 | 51.570 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.070 | 49.470 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.820 | 35.220 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.360 | 31.760 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.570 | 27.970 |
3. AJC - Cập nhật: 16/12/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,260 | 8,490 |
Trang sức 99.9 | 8,250 | 8,480 |
NL 99.99 | 8,270 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,250 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,350 | 8,500 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,350 | 8,500 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,350 | 8,500 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,260 | 8,510 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,260 | 8,510 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,260 | 8,510 |
Giá vàng thế giới hôm nay 17/12/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua:
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,652,11 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 0,09% so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.616 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 81,9 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 3,2 triệu đồng/lượng.
Giá vàng giao ngay hôm nay tăng, được hỗ trợ bởi những lo ngại về địa chính trị đang diễn ra và đồng đô la yếu đi, khi thị trường chờ đợi cuộc họp chính sách của Cục Dự trữ Liên bang, nơi dự kiến sẽ cắt giảm lãi suất lần thứ ba và đưa ra manh mối về triển vọng năm 2025.
Nitesh Shah, chiến lược gia hàng hóa tại WisdomTree, cho biết: "Tôi nghĩ sự hiện diện liên tục của các rủi ro địa chính trị đang góp phần thúc đẩy giá vàng tăng mạnh".
Ngoài ra, "Trung Quốc đã tiếp tục mua vàng. Vì vậy, vàng đang phản ứng với vô số những điều này", Shah lưu ý, đồng thời nói thêm rằng Trung Quốc, quốc gia tiêu thụ vàng hàng đầu, có khả năng sẽ tăng cường chính sách kích thích để phục hồi nền kinh tế, điều này sẽ hỗ trợ thêm cho vàng.
Trên mặt trận địa chính trị, Israel đã đồng ý vào Chủ Nhật sẽ tăng gấp đôi dân số tại Cao nguyên Golan, với lý do là các mối đe dọa từ Syria bất chấp giọng điệu ôn hòa của các nhà lãnh đạo phiến quân đã lật đổ Tổng thống Bashar al-Assad một tuần trước.
Vàng thỏi được coi là khoản đầu tư an toàn trong thời kỳ bất ổn kinh tế và địa chính trị, trong khi môi trường lãi suất thấp cũng khiến vàng thỏi không sinh lời trở nên hấp dẫn hơn. Trong khi đó, Fed dự kiến sẽ cắt giảm lãi suất 0,25 điểm phần trăm tại cuộc họp kéo dài hai ngày bắt đầu vào thứ Ba, đồng thời cập nhật triển vọng cho năm 2025 trở đi.
Nhà phân tích Rhona O'Connell của StoneX cho biết: "Bối cảnh kinh tế và chính trị nhìn chung đang hỗ trợ vàng - nhưng Fed có thể hạn chế giá nếu chỉ ra việc tạm dừng cắt giảm lãi suất kéo dài sau tháng 12".
Chỉ số USD (DXY) giảm 0,1%, giảm so với mức cao nhất trong gần ba tuần đạt được vào thứ Sáu, khiến vàng thỏi định giá bằng đô la trở nên dễ mua hơn đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác.
Citi dự báo nhu cầu vàng và bạc sẽ mạnh cho đến khi lãi suất của Hoa Kỳ ổn định, dự báo cả hai kim loại này sẽ đạt đỉnh vào cuối năm 2025 đến đầu năm 2026. Các dữ liệu quan trọng được công bố trong tuần này, bao gồm GDP và số liệu lạm phát của Hoa Kỳ, có thể ảnh hưởng thêm đến tâm lý thị trường.
Giá bạc giao ngay ổn định ở mức 30,57 USD/ounce, giá bạch kim tăng 1,1% lên 934,70 USD, trong khi giá palađi giảm 0,8% xuống 944,37 USD.