Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 29/05/2025, giá vàng được một số doanh nghiệp niêm yết cụ thể như sau:
Giá vàng miếng SJC được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn, Bảo Tín Minh Châu, Tập đoàn DOJI cùng niêm yết ở mức 116,2-118,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 700.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 115,7-118,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá vàng tăng 400.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 117-118,7 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng tăng 1 triệu đồng/lượng ở chiều mua và tăng 700.000 đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.

Bảng giá vàng hôm nay 29/05/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 29/05/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 116,2 | 118,7 | +700 | +700 |
Tập đoàn DOJI | 116,2 | 118,7 | +700 | +700 |
Mi Hồng | 117 | 118,7 | +1000 | +700 |
PNJ | 116,2 | 118,7 | +400 | +400 |
Vietinbank Gold | 118,7 | +700 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 116,2 | 118,7 | +700 | +700 |
Phú Quý | 115,7 | 118,7 | +400 | +400 |
1. DOJI - Cập nhật: 28/05/2025 15:29 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 116,200 | 118,700 |
AVPL/SJC HCM | 116,200 | 118,700 |
AVPL/SJC ĐN | 116,200 | 118,700 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 10,750 | 11,150 |
Nguyên liêu 999 - HN | 10,740 | 11,140 |
2. PNJ - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 111.300 | 114.400 |
TPHCM - SJC | 116.200 | 118.700 |
Hà Nội - PNJ | 111.300 | 114.400 |
Hà Nội - SJC | 116.200 | 118.700 |
Đà Nẵng - PNJ | 111.300 | 114.400 |
Đà Nẵng - SJC | 116.200 | 118.700 |
Miền Tây - PNJ | 111.300 | 114.400 |
Miền Tây - SJC | 116.200 | 118.700 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 111.300 | 114.400 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 116.200 | 118.700 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 111.300 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 116.200 | 118.700 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 111.300 |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 111.300 | 114.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 111.300 | 114.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 111.300 | 113.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 111.190 | 113.690 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 110.490 | 112.990 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 110.260 | 112.760 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 78.000 | 85.500 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 59.220 | 66.720 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 39.990 | 47.490 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 101.840 | 104.340 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 62.070 | 69.570 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 66.620 | 74.120 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 70.030 | 77.530 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 35.330 | 42.830 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 30.200 | 37.700 |
3. AJC - Cập nhật: 28/05/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 10,940 | 11,390 |
Trang sức 99.9 | 10,930 | 11,380 |
NL 99.99 | 10,700 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 10,700 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 11,150 | 11,450 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 11,150 | 11,450 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 11,150 | 11,450 |
Miếng SJC Thái Bình | 11,620 | 11,870 |
Miếng SJC Nghệ An | 11,620 | 11,870 |
Miếng SJC Hà Nội | 11,620 | 11,870 |
Giá vàng thế giới ổn định khi nhà đầu tư đẩy mạnh mua vào
Giá vàng thế giới trên sàn giao dịch Kitco ở mức 3.309,3 - 3.311,3 USD/ounce, tăng 9,3 USD so với phiên giao dịch liền trước.
Đà tăng của kim loại quý bị giới hạn do căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) hạ nhiệt. Hiện tại thị trường đang hướng sự chú ý đến báo cáo Chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) lõi của Mỹ để tìm kiếm manh mối về lộ trình điều chỉnh lãi suất của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed).
Trong động thái mới nhất, Tổng thống Mỹ Donald Trump đã rút lại lời đe dọa áp thuế 50% đối với EU, hoãn thời hạn thực hiện đến ngày 9/7 nhằm tạo điều kiện cho các cuộc đàm phán giữa Nhà Trắng và khối 27 quốc gia.
Tại nền kinh tế lớn nhất thế giới, chỉ số niềm tin người tiêu dùng Mỹ trong tháng 5/2025 đã phục hồi sau 5 tháng giảm liên tiếp, nhờ một thỏa thuận tạm thời trong căng thẳng thương mại với Trung Quốc.
Fed thì vẫn giữ nguyên lãi suất trong khoảng 4,25-4,50% từ tháng 12 năm ngoái và đang chờ thêm dữ liệu để đánh giá tác động kinh tế từ các chính sách thuế quan của ông Trump.
Hiện thị trường đang chờ đợi dữ liệu PCE lõi tháng 4/2025 của Mỹ, dự kiến công bố ngày 30/5, để đánh giá khả năng Fed sẽ hạ lãi suất.