Bình quân 2,5 phó chủ tịch UBND mỗi xã
Chính phủ vừa ban hành Nghị định quy định cụ thể khung số lượng phó chủ tịch UBND cấp xã, trong đó nguyên tắc quan trọng nhất là áp dụng mức bình quân cho toàn tỉnh, thành phố.
Theo quy định, bình quân không quá 2,5 phó chủ tịch UBND cho mỗi đơn vị hành chính cấp xã. Trên cơ sở tổng số lượng này, UBND cấp tỉnh sẽ quyết định số lượng phó chủ tịch UBND cụ thể cho từng xã, bảo đảm phù hợp với diện tích tự nhiên, quy mô dân số, phân loại đơn vị hành chính, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và tình hình thực tiễn của địa phương.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng xác định thành phần ủy viên UBND cấp xã, gồm người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã, ủy viên phụ trách quân sự và ủy viên phụ trách công an.
Số lượng người đứng đầu cơ quan chuyên môn được thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ về tổ chức cơ quan chuyên môn ở xã, phường và đặc khu.
Quy định số lượng phó chủ tịch UBND cấp tỉnh
Đối với cấp tỉnh, Nghị định quy định chi tiết số lượng Phó Chủ tịch UBND theo từng trường hợp.
Với các tỉnh, thành phố hình thành sau sắp xếp năm 2025, thành phố Hồ Chí Minh được bố trí không quá 8 phó chủ tịch UBND.
Những thành phố hình thành từ việc sắp xếp 3 đơn vị hành chính cấp tỉnh được bố trí không quá 7 phó chủ tịch; còn thành phố hình thành từ việc sắp xếp 2 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 6 phó chủ tịch.
Đối với tỉnh, tỉnh hình thành do sắp xếp 2 tỉnh (trong đó có ít nhất một tỉnh loại I trước sắp xếp) hoặc từ việc sắp xếp 3 tỉnh có không quá 6 phó chủ tịch UBND.
Tỉnh hình thành do sắp xếp 2 tỉnh loại II hoặc loại III có không quá 5 phó chủ tịch UBND.
Với các tỉnh, thành phố không sắp xếp năm 2025, số lượng Phó Chủ tịch cũng được xác định rõ: Hà Nội có không quá 5 và Thành phố Huế có không quá 4 phó chủ tịch UBND.
Tỉnh loại I có không quá 4 phó chủ tịch; tỉnh loại II và III có không quá 3 người. Sau khi Nghị định có hiệu lực, nếu tỉnh loại II hoặc III được phân loại lại thành tỉnh loại I thì có không quá 4 Phó Chủ tịch.
Nghị định cũng nêu rõ trường hợp có Nghị quyết của Quốc hội hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định số lượng khác thì áp dụng theo văn bản đó. Riêng trường hợp cán bộ được Bộ Chính trị, Ban Bí thư điều động, luân chuyển về giữ chức Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh, những nhân sự này sẽ nằm ngoài số lượng quy định chung.
Thành phần ủy viên UBND cấp tỉnh gồm người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, ủy viên phụ trách quân sự và ủy viên phụ trách công an.
Nghị định cũng đề cập đến điều khoản chuyển tiếp. Đối với các tỉnh mới hình thành sau sắp xếp năm 2025, nếu số lượng phó chủ tịch UBND cấp tỉnh cuối nhiệm kỳ 2021-2026 cao hơn số lượng được quy định tại Điều 5 của Nghị định, thì đầu nhiệm kỳ 2026-2031 vẫn được giữ nguyên số lượng này.
Tuy nhiên, các địa phương phải xây dựng lộ trình giảm dần để đến tháng 7/2030 thực hiện đúng số lượng theo quy định, trừ khi cơ quan có thẩm quyền có quy định khác.
Về thẩm quyền, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch và phó chủ tịch UBND cấp tỉnh; quyết định điều động, cách chức và giao quyền Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Bộ Nội vụ thực hiện thẩm định hồ sơ trình Thủ tướng đối với cấp tỉnh. Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch và phó chủ tịch UBND cấp xã; quyết định điều động, cách chức và giao quyền Chủ tịch UBND cấp xã. Sở Nội vụ là cơ quan thẩm định hồ sơ trình chủ tịch UBND cấp tỉnh đối với cấp xã.
Nghị định có hiệu lực ngay từ ngày ký, đồng thời chấm dứt hiệu lực của các Nghị định 08/2016/NĐ-CP, 69/2020/NĐ-CP và 115/2021/NĐ-CP.