Ban Bầu cử có nhiệm vụ, quyền hạn gì?

(Baohatinh.vn) - Ban bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được thành lập khi nào? Thành phần, số lượng thành viên ban bầu cử đại biểu HĐND được quy định như thế nào?

Cử tri xem xét danh sách ứng cử viên ĐBQH và HĐND các cấp. Ảnh: internet

Cử tri xem xét danh sách ứng cử viên ĐBQH và HĐND các cấp. Ảnh: internet

Ban bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được thành lập chậm nhất là 70 ngày trước ngày bầu cử.

UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã sau khi thống nhất với thường trực HĐND và Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp mình một ban bầu cử đại biểu HĐND gồm đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.

Ban bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh có từ 11 đến 13 thành viên.

Ban bầu cử đại biểu HĐND cấp huyện có từ 9 đến 11 thành viên.

Ban bầu cử đại biểu HĐND cấp xã có từ 7 đến 9 thành viên. Ban bầu cử gồm trưởng ban, các phó trưởng ban và các ủy viên.

- Ban Bầu cử có nhiệm vụ, quyền hạn gì?

Ban bầu cử ĐBQH, ban bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh, ban bầu cử đại biểu HĐND cấp huyện, ban bầu cử đại biểu HĐND cấp xã có chung những nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bầu cử của các tổ bầu cử thuộc đơn vị bầu cử;

b) Kiểm tra, đôn đốc việc lập, niêm yết danh sách cử tri và việc niêm yết danh sách những người ứng cử ở các tổ bầu cử thuộc đơn vị bầu cử;

c) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc bố trí các phòng bỏ phiếu và công việc bầu cử ở các phòng bỏ phiếu;

d) Nhận và phân phối tài liệu, phiếu bầu cử cho các tổ bầu cử chậm nhất là 15 ngày trước ngày bầu cử;

đ) Nhận, tổng hợp và kiểm tra biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử của các tổ bầu cử; lập biên bản xác định kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử;

e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thực hiện công tác bầu cử của các tổ bầu cử và khiếu nại, tố cáo về bầu cử do các tổ bầu cử chuyển đến; nhận và chuyển đến ủy ban bầu cử ở tỉnh khiếu nại, tố cáo về người ứng cử ĐBQH (với Ban Bầu cử ĐBQH); nhận và chuyển đến ủy ban bầu cử tương ứng khiếu nại, tố cáo về người ứng cử đại biểu HĐND;

g) Báo cáo tình hình tổ chức và tiến hành bầu cử theo hướng dẫn, yêu cầu của Hội đồng Bầu cử Quốc gia hoặc theo yêu cầu của ủy ban bầu cử cùng cấp;

h) Chuyển hồ sơ, tài liệu về bầu cử ĐBQH đến ủy ban bầu cử ở tỉnh (với ban bầu cử ĐBQH); chuyển hồ sơ, tài liệu về bầu cử đại biểu HĐND đến ủy ban bầu cử cùng cấp;

i) Tổ chức thực hiện việc bầu cử thêm, bầu cử lại (nếu có).

- Tổ bầu cử được thành lập ở đâu, khi nào? Thành phần, số lượng thành viên tổ bầu cử được quy định như thế nào?

Tổ bầu cử được thành lập ở khu vực bỏ phiếu (mỗi khu vực bỏ phiếu một tổ bầu cử) chậm nhất là 50 ngày trước ngày bầu cử.

UBND cấp xã sau khi thống nhất với thường trực HĐND và ban thường trực ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một tổ bầu cử để thực hiện công tác bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND các cấp. Tổ bầu cử có từ 11 đến 21 thành viên gồm tổ trưởng, thư ký và các ủy viên là đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đại diện cử tri ở địa phương.

(Còn nữa)

Chủ đề ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HĐND CÁC CẤP

Đọc thêm

Tin mới Emagazine Truyền hình Podcast