Đại biểu dự hội nghị tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 trên địa bàn tỉnh do Sở LĐ-TB&XH tổ chức.
Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lê Ngọc Châu vừa ký ban hành Kế hoạch số 383 ngày 12/9/2023 về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Theo đó, mục đích rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 theo chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 để làm cơ sở đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2023 và thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội năm 2024; phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo và kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; là căn cứ để đánh giá tiêu chí nghèo đa chiều đối với các xã về đích NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu.
Xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 làm căn cứ thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
Cán bộ UBND xã Quang Lộc (Can Lộc) hướng dẫn điều tra viên nhập thông tin dữ liệu trên phiếu rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022.
Yêu cầu việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình phải được thực hiện đúng quy định, chặt chẽ từ thôn, tổ dân phố và có sự tham gia giám sát của MTTQ, các ngành, đoàn thể, cộng đồng dân cư; kết quả rà soát phải đảm bảo dân chủ, công khai, khách quan và chính xác.
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình thuộc địa bàn quản lý. Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm quyết định phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình của địa phương mình.
Đối tượng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo: theo khoản 1 Điều 4, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ; đối tượng xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình: theo khoản 1 Điều 6, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo, báo cáo kết quả rà soát: theo Điều 1, Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình: theo Điều 2, Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH.
Đối với quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Điều 4, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ; quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình: theo Điều 6, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Về yêu cầu tiến độ thời gian và báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đối với ban chỉ đạo và UBND cấp xã hoàn thành tổng hợp, báo cáo chính thức kết quả rà soát trước ngày 25/10/2023; đối với ban chỉ đạo và UBND cấp huyện, hoàn thành tổng hợp, báo cáo chính thức và toàn bộ hệ thống biểu mẫu, danh sách kết quả rà soát trước ngày 10/11/2023; đối với cấp tỉnh: Sở LĐ-TB&XH (cơ quan thường trực ban chỉ đạo tỉnh) hoàn thành tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của toàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh, Bộ LĐ-TB&XH theo quy định trước ngày 30/11/2023.
Tiến độ rà soát, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình, đối với cấp xã tổ chức rà soát, tổng hợp và báo cáo kết quả trước ngày 20/10/2023; đối với cấp huyện hoàn thành tổng hợp, báo cáo kết quả trước ngày 15/11/2023; đối với cấp tỉnh hoàn thành trước ngày 5/12/2023.