Phân biệt đột quỵ và nhồi máu cơ tim

(Baohatinh.vn) - Đột quỵ và nhồi máu cơ tim (cơn đau tim) có sự khác biệt về vị trí tổn thương và những biểu hiện cũng có sự khác nhau.

1. Định nghĩa nhồi máu cơ tim và đột quỵ

Nhồi máu cơ tim (hay cơn đau tim) và đột quỵ đều là hai bệnh xảy ra với tính chất đột ngột, có thể gây ra những biểu hiện nguy hiểm đối với tính mạng.

  • Nhồi máu cơ tim là tình trạng động mạch cấp máu nuôi dưỡng cho cơ tim bị tắc nghẽn khiến cho tim không được nuôi dưỡng đầy đủ. Từ đó gây ra biểu hiện đau tức vùng ngực.
  • Đột quỵ được định nghĩa là một khiếm khuyết thần kinh khu trú, thường biểu hiệu yếu, liệt hoặc mất cảm giác của một bên tay chân, hoặc méo miệng, nói đớ, xảy ra một cách đột ngột do nguyên nhân mạch máu não. Có thể để lại di chứng lâu dài nặng nề hoặc có thể dẫn tới tử vong.

Như vậy, qua định nghĩa chúng ta biết được vị trí của hai bệnh này hoàn toàn khác nhau, một bệnh do nguyên nhân tại tim và một bệnh do nguyên nhân tại não.

2. Nguyên nhân và các yếu tố dẫn tới nhồi máu cơ tim cấp và đột quỵ

2.1 Nguyên nhân gây ra nhồi máu cơ tim cấp

Nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim là do sự tắc nghẽn của động mạch cấp máu cho tim (động mạch vành), dẫn tới tim thiếu nguồn nuôi dưỡng. Các nguyên nhân dẫn tới sự tắc nghẽn này bao gồm:

  • Sự tắc nghẽn trong động mạch vành có thể xảy ra nếu như xuất hiện cục máu đông làm ngừng dòng máu.
  • Xơ vữa ở thành động mạch đến mức tuần hoàn chậm lại hoặc ngừng hoàn toàn.
Xơ vữa ở thành động mạch là một trong các nguyên nhân gây ra đau tim

Xơ vữa ở thành động mạch là một trong các nguyên nhân gây ra đau tim

2.2 Nguyên nhân gây ra đột quỵ

Đột quỵ có thể do hai nguyên nhân gây ra đó là nhồi máu não (sự tắc nghẽn dòng máu nuôi tế bào não) và xuất huyết não (do mạch máu não bị vỡ ra khiến cho nhu mô não bị chèn ép).

Nguyên nhân chính gây ra nhồi máu não là do cục máu đông di chuyển lên não và do mảnh xơ vữa hình thành tại các mạch máu não.

Nguyên nhân chính gây ra xuất huyết não là do tăng huyết áp.

2.3 Các yếu tố nguy cơ gây bệnh

Cả hai bệnh đều do nguyên nhân mạch máu nên có những yếu tố nguy cơ tương tự bao gồm:

  • Người thường xuyên hút thuốc, sử dụng nhiều rượu bia.
  • Tình trạng cholesterol cao
  • Tăng huyết áp
  • Tuổi cao
  • Tiền sử gia đình
  • Mắc bệnh rung nhĩ
  • Rối loạn đông máu, tình trạng tăng đông.
  • Mắc bệnh tiểu đường.

3. Dấu hiệu nhận biết nhồi máu cơ tim cấp và đột quỵ

3.1 Dấu hiệu nhồi máu cơ tim cấp

Bạn thường xuất hiện tình trạng đau tức ngực trái, đau tức nặng như có vật đè nặng lên ngực của bạn. Đau có thể lan lên vai, ra sau lưng và lan tới ngón tay 4, 5 của bàn tay trái. Thời gian xuất hiện thường kéo dài trên 30 phút, cần phải điều trị cấp cứu.

3.2 Dấu hiệu đột quỵ

Đột quỵ có thể có các biểu hiện như đau đầu dữ dội, cảm giác tê yếu nửa người tăng dần hoặc đột ngột liệt nửa người, có thể kèm theo miệng méo, mắt nhắm không kín, nói ngọng, nuốt khó, quay mắt quay đầu về một bên... tình huống nặng có thể xảy ra rất đột ngột và dẫn tới hôn mê.

4. Làm thế nào để chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp và đột quỵ?

4.1 Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp

Khi bạn có các dấu hiệu nghi ngờ, thì có bác sĩ có thể chỉ định các biện pháp để chẩn đoán như:

  • Điện tâm đồ: có thể thấy được khu vực bị thiếu máu cơ tim.
  • Xét nghiệm men như CKMB, troponin giúp chẩn đoán.

4.2 Chẩn đoán đột quỵ

Khi có các biểu hiện của đột quỵ, người bệnh sẽ được chỉ định chụp CT-scanner sọ não để giúp chẩn đoán xác định hoặc có thể kết hợp chụp MRI sọ não.

Ngoài ra, bệnh nhân thường được xét nghiệm thêm các chỉ số sinh hóa, đường huyết, điện tim... để kiểm soát nguyên nhân gây bệnh.

CT-scanner sọ não có thể giúp bác sĩ chẩn đoán đột quỵ

CT-scanner sọ não có thể giúp bác sĩ chẩn đoán đột quỵ

5. Nhồi máu cơ tim cấp và đột quỵ được điều trị như thế nào?

5.1 Điều trị nhồi máu cơ tim cấp

Các biện pháp điều trị nhồi máu cơ tim cấp gồm các biện pháp nội khoa và nội khoa can thiệp:

  • Người bệnh cần nghỉ ngơi, sử dụng thuốc để hạn chế giãn mạch máu tăng tưới máu cho cơ tim, thuốc giảm đau, thuốc trợ tim mạch giúp tim hoạt động hiệu quả... Nếu có khó thở bệnh nhân cần được thở oxy.
  • Dùng các biện pháp nội khoa can thiệp: Tùy từng mức độ và vị trí tổn thương mà người bệnh được chỉ định sử dụng biện pháp can thiệp nhằm tái thông chỗ tắc và tái tưới máu cho phần cơ tim bị thiếu máu.
  • Phẫu thuật bắc cầu: Bác sĩ sẽ lấy một đoạn mạch máu từ một phần khác của cơ thể bạn, hoặc có thể là một đoạn mạch máu nhân tạo và sẽ thực hiện nối từ chỗ động mạch bình thường tới chỗ xa của động mạch bị tắc/ hoặc hẹp, vượt qua chỗ bị tắc/ hẹp, giống như công việc bắc cầu trong thực tế. Điều này giúp tái lập cấp máu bình thường cho phần xa của động mạch vành bị tắc/ hẹp.
  • Nong mạch và đặt stent: Là biện pháp được thực hiện bằng cách sử dụng một ống thông bằng nhựa và một dụng cụ gọi là bóng. Bác sĩ sẽ luồn một ống thông vào trong lòng động mạch xuất phát từ cổ tay hoặc bẹn, tiếp cận đến lỗ động mạch vành và sau đó đưa bóng tới vị trí động mạch vành bị hẹp và bơm phồng bóng lên giúp làm rộng chỗ hẹp đó ra. Bóng ép các mảng xơ vữa áp sát vào thành động mạch để giúp cho máu lưu thông tốt hơn. Thông thường, tiếp sau đó, bác sĩ sẽ đặt một ống lưới kim loại nhỏ, được gọi là stent, tại vị trí động mạch vành hẹp để giúp giữ cho động mạch luôn luôn mở.
  • Sau khi điều trị ổn định, bạn sẽ được tư vấn và hướng dẫn phục hồi chức năng tim mạch và kiểm soát chế độ ăn hợp lý để tránh nguy cơ tái phát.

5.2 Điều trị đột quỵ

  • Đối với đột quỵ do nhồi máu não: thời gian 4.5 giờ đầu từ khi xuất hiện triệu chứng là rất quan trọng, người bệnh nên tới các cơ sở y tế ngay khi có các dấu hiệu ban đầu. Nếu đến sớm trong thời gian vàng (4.5 giờ đầu) bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc tiêu sợi huyết, từ đó giúp tan cục máu đông. Để tái lập cấp máu cho mô não khi nó vẫn còn hoạt động được. Nếu đến muộn hơn thì các tế bào não đã bị hoại tử do thiếu máu thời gian dài, nên không còn chỉ định dùng các thuốc này, người bệnh sẽ được dùng các thuốc chống đông thông thường, điều trị bệnh nền khác và kết hợp phục hồi chức năng.
  • Đối với xuất huyết não: Người bệnh được sử dụng dùng thuốc kiểm soát huyết áp để giữ huyết áp ở mức ổn định, hạn chế chảy máu thêm, ngoài ra người bệnh còn được dùng các thuốc điều trị và biện pháp khác tùy thuộc vào mức độ nặng của bệnh.

Tiên lượng của hai tình trạng bệnh tùy thuộc vào mức độ nặng của tổn thương, thời gian được tiếp nhận y tế và ngoài ra các yếu tố kèm theo khác cũng là yếu tố quyết định mức độ nặng của bệnh.

6. Những biện pháp ngăn ngừa nhồi máu cơ tim cấp và đột quỵ

Nhiều biện pháp phòng bệnh tương tự có thể giúp ngăn ngừa đột quỵ cũng có thể giúp giảm nguy cơ bị nhồi máu cơ tim. Bao gồm:

  • Đưa mức cholesterol và huyết áp của bạn vào ngưỡng bình thường.
  • Bỏ hút thuốc, hạn chế uống rượu bia.
  • Duy trì cân nặng hợp lý
  • Kiểm soát lượng tốt đường trong máu.
  • Tập thể dục đều đặn, ít nhất 5 ngày trong tuần trong vòng 30 phút.
  • Chế độ ăn ăn ít chất béo bão hòa, đường và hạn chế natri.

Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa I Lê Thanh An - Bác sĩ Can thiệp tim mạch - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang.

Đọc thêm

Tuần tới miền Bắc sẽ nắng nóng

Tuần tới miền Bắc sẽ nắng nóng

Miền Bắc đầu tuần tới sẽ nắng nóng trên 35 độ C, giữa tuần tăng lên 37 độ; miền Trung nền nhiệt nhiều nơi cao hơn; Nam Bộ mưa giông về chiều tối.
Suýt chia tay vì pickleball

Suýt chia tay vì pickleball

Mải chụp ảnh với đồng đội nữ khiến bạn gái ấm ức bỏ về, Đăng Khoa thấy mình đã vô tâm. Sau khi ngồi lại, cặp đôi hứa cùng thay đổi để không vì pickleball mà xa nhau.
Hiểu đúng về axit uric và bệnh gout để phòng bệnh hiệu quả

Hiểu đúng về axit uric và bệnh gout để phòng bệnh hiệu quả

Việc hiểu rõ được mối liên hệ giữa axit uric và bệnh gout có thể giúp người bệnh phòng ngừa gout một cách tốt hơn, khi đây là một loại bệnh viêm khớp đang ngày càng trở nên phổ biến, bệnh xảy ra do sự tích tụ của axit uric trong cơ thể theo thời gian.
Khi thế hệ Gen Z làm mẹ sớm

Khi thế hệ Gen Z làm mẹ sớm

Học làm cha, làm mẹ cũng là học cách để trưởng thành. Thế hệ Gen Z làm mẹ sớm, đồng nghĩa với việc họ cũng sẽ có không ít điều cần phải quan tâm...
Thời tiết Hà Tĩnh 6 ngày tới thế nào?

Thời tiết Hà Tĩnh 6 ngày tới thế nào?

Thời tiết Hà Tĩnh 6 ngày tới: Toàn tỉnh nhiệt độ cao nhất phổ biến từ 30–37 độ C; chiều tối có mưa dông vài ngày; đề phòng nhiệt độ cao kèm dông lốc.
Cách khử mùi tủ lạnh hiệu quả

Cách khử mùi tủ lạnh hiệu quả

Việc loại bỏ mùi hôi trong tủ lạnh là một điều vô cùng cần thiết. Các bà nội trợ cần "bỏ túi" một số mẹo nhỏ để loại bỏ cũng như phòng tránh những mùi hôi khó chịu trong tủ lạnh.
Những thói quen bếp núc tránh ngộ độc

Những thói quen bếp núc tránh ngộ độc

Nếu bạn ít khi thay mới miếng bọt biển cọ rửa hay rửa thịt gà sống, thái thịt bằng thớt gỗ hãy nhanh chóng thay đổi để ngăn ngừa nguy cơ ngộ độc thực phẩm.