1. Đặc điểm của cây sung
Cây sung không ra hoa mà đậu quả ngay, cho nên thời xưa thường gọi là cây “vô hoa quả”.
Quả sung còn có những tên khác như “thiên sinh tử”, “phẩm tiên quả”, “văn tiên quả”, “nãi tương quả”... Quả sung thuộc loại quả giả do đế hoa tự tạo thành. Quả mọc từ gốc đến ngọn, chi chít trên cành, thành từng chùm trên thân cây và những cành to không mang lá, khi chín có màu đỏ nâu, mặt quả phủ lông mịn, cuống rất ngắn.
Lá sung có hình mũi giáo, đầu nhọn, phía cuống hơi tròn hơn. Khi lá còn non, cả hai mặt đều phủ lông. Khi già, lá trông cứng, phiến lá nguyên hoặc hơi có răng cưa thưa, dài 8-20cm, rộng 4-8cm. Lá sung thường có những nốt phồng, giống như bong bóng ở chiếc bánh đa nướng, đó là bị sâu P.syllidae ký sinh, gây ra.
2. Công dụng của cây sung và bài thuốc thường dùng
2.1. Nhựa sung
Nhựa sung được nhân dân coi là một vị thuốc rất quý để chữa bệnh nhức đầu và một số bệnh ngoài da (chốc, nhọt, sưng đau, tụ máu).
- Chữa mụn nhọt mưng đỏ, sưng vú: Rửa sạch mụn nhọt, lau khô nước. Băm thân cây sung, hứng lấy độ một chén nhựa, bôi trực tiếp vào chỗ đau, bôi nhiều lần.
Có thể trộn nhựa sung với lá non, giã nát rồi đắp lên chỗ đau. Nếu mụn chưa có mủ thì đắp kín; nếu đã vỡ mủ rồi, đắp để hở một lỗ bằng hạt ngô. Khi đã có mủ, thì giã thêm một củ hành cùng với nhựa và lá sung rồi đắp như trên, để hở miệng. Nếu sưng vú, đắp hở đầu vú. Khi ngã bị xây xát thì đắp thuốc chừa chỗ xây xát, chỉ đắp nơi sưng đỏ hoặc tím.
- Chữa nhức đầu: Nhựa sung phết lên giấy, dán vào 2 bên thái dương. Để tăng hiệu quả, khi dùng nhựa sung bôi bên ngoài, ăn thêm lá sung non hoặc uống nhựa sung với liều 5ml hòa vào nước đun sôi để nguội, uống trước khi đi ngủ.
- Hỗ trợ chữa hen: Nhựa sung hòa với mật ong uống trước khi đi ngủ.
Lá sung có những nốt phồng tốt hơn lá sung thường.
2.2. Lá sung
Lá sung đang xanh tốt bị một số loài sâu thuộc nhóm P.syllidae sống ký sinh làm cho mặt lá đang nhẵn nổi lên những nốt phồng nhỏ gọi là lá sung vú hoặc lá sung có tật, sung cóc và được xem là tốt hơn lá sung thường.
- “Thuốc bổ” dùng cho người mới ốm dậy, kém ăn, mất ngủ:
Lá sung vú 200g, củ mài, hạt sen, đảng sâm, thục địa, hà thủ ô, táo nhân, ngải cứu, mỗi vị 100g. Lá sung phơi trong râm cho khô, tán bột, củ mài đồ chín, sao vàng, tán bột. Thục địa tẩm nước gừng, sao thơm, giã nhuyễn. Ngải cứu tươi nấu kỹ lấy nước đặc. Hà thủ ô tẩm nước đậu đen, sao kỹ, tán bột. Táo nhân sao đen, tán bột. Hạt sen, đảng sâm, đều sấy khô, tán bột. Tất cả trộn đều thêm mật làm viên bằng hạt ngô, sấy khô.
Người lớn: Mỗi lần uống 18 viên; Trẻ em tùy tuổi: Mỗi lần 2-6 viên, ngày dùng 2 lần.
- Lợi sữa: Lá sung vú 100g, chân giò lợn 1 cái, quả mít non 50g, quả đu đủ non 50g, lõi thông thảo 10g, hạt mừi để sống 5g, gạo nếp 100g. Tất cả thái nhỏ, nấu thành cháo, ăn làm 2 lần trong ngày. Dùng 3 ngày liền.
- Chữa nổi cục đỏ ở lưng ngực, có đau và sốt: Lá sung vú 40g, huyền sâm, huyết giác, ngưu tất, mỗi vị 20g. Tất cả thái nhỏ, sắc uống 2 lần trong ngày.
- Chữa gan nóng, vàng da: Lá sung vú 30g, nhân trần 30g, kê huyết đằng 20g, rau má 50g, sâm đại hành 20g. Sắc uống trong ngày, uống thay trà.
- Chữa sốt, cảm cúm: Lá sung vú 16g, lá chanh 16g, nghệ 16g, tỏi 6g. Sắc lấy nước đặc, uống. Nếu mồ hôi ra nhiều thì uống nguội, ngược lại thì uống nóng, rồi đắp chăn cho ra mồ hôi.
- Thuốc dùng ngoài:
+ Chữa bong gân, sai khớp: Lá sung vú, lá bàng, lá mua, lá cỏ xước, lá cứt lợn, giã nhỏ, thêm ít rượu và đắp vào chỗ đau.
+ Chữa nổi mụn trên mặt: Lá sung vú đem nấu nước, xông và rửa hàng ngày (Hải thượng lãn ông)
+ Chữa tưa lưỡi: Lá sung vú phối hợp với lá mít, lượng bằng nhau, phơi khô, đốt cháy, tán mịn, hòa với mật ong, bôi ngày 3 lần.
+ Chữa bỏng: Lá sung vú sao vàng, tán bột, trộn đều với mỡ chó (liều lượng bằng nhau) bôi nhiều lần trong ngày.
2.3. Quả sung
Quả sung còn có những tên khác là thiên sinh tử, phẩm tiên quả, văn tiên quả, nãi tương quả...
Theo y học cổ truyền quả sung có tính bình, vị ngọt, vào hai kinh Túc thái âm tỳ và Túc dương minh vị. Có tác dụng tăng cường tiêu hóa , tiêu thũng, giải độc, trị viêm ruột , kiết lỵ, đại tiện bí, trĩ , đau họng, mụn nhọt mẩn ngứa...
Kết quả nghiên cứu dược lý còn cho thấy, trong quả sung có nhiều chất dinh dưỡng quý, nhiều loại đường và acid hữu cơ. Đặc biệt chất nhựa từ quả sung xanh có tác dụng ức chế sự phát triển của nhiều loại tế bào ung thư mô liên kết (sarcoma), và ung thư vú tự phát ở chuột; làm chậm quá trình di căn của tế bào ung thư trong ung thư máu và sarcoma hạch bạch huyết; hỗ trợ trong điều trị nhiều loại ung thư, nhất là ung thư đường tiêu hóa.
Quả sung xanh hỗ trợ trong điều trị ung thư.
- Chữa trị bệnh trĩ - cả trĩ nội và trĩ ngoại: Quả sung xanh chưa chín đỏ, thu hái về, đem phơi khô, bảo quản dùng dần. Hàng ngày dùng 15-20 quả, lòng lợn 1 đoạn, nấu canh ăn. Món canh này có tác dụng dự phòng và hỗ trợ điều trị trĩ nội và trĩ ngoại. Có thể ăn liên tục đến khi khỏi bệnh. Đối với trường hợp sa trực tràng do táo bón, có thể dùng 5-10 quả/ngày, sắc uống.
Dùng ngoài: Sung xanh 10-20 quả, một nắm lá sung, nấu với 1,5 lít nước. Tối trước khi đi ngủ khoảng 30 phút nấu nước xông giang môn, khi nước còn ấm thì lấy nước rửa. Ngày rửa 1 lần, liên tục 10 ngày là 1 liệu trình
- Chữa yết hầu sưng đau: Quả sung xanh, phơi khô, tán mịn. Mỗi lần ngậm một ít bột trong miệng và nuốt dần dần.
- Chữa khản tiếng, phế nhiệt: Quả sung 20g, sắc với nước, pha thêm chút đường hoặc mật ong, uống.
- Giảm căng thẳng thần kinh, nâng cao tinh thần: Quả sung 30-50g, thịt lợn nạc 100g, kỷ tử 20g, trần bì 10g. Sung rửa sạch, bổ đôi, thịt chần qua nước sôi, thái nhỏ, thêm nước, hầm nhừ, thêm gia vị, ăn trong bữa cơm (Theo T hực dụng kháng nham dược thiện ).
- Điều trị Sarcoma hạch bạch huyết ở cổ trong giai đoạn đầu: Rễ sung tươi 30g, cạo bỏ vỏ thô ở bên ngoài, thái nhỏ, nấu nước uống trong ngày (Theo Phúc Kiến Trung thảo dược ).
- Trị mụn cơm (một loại u lành): Lá hoặc cành sung, cắt cho nhựa rỉ ra, lấy nhựa bôi trực tiếp vào chỗ da bị bệnh, ngày bôi 2 lần. Liệu trình 5 ngày.