Một số bài thuốc đông y dùng điều trị cho bệnh nhân COVID-19 triệu chứng nhẹ

Bộ Y tế vừa ra Hướng dẫn tạm thời sử dụng y dược cổ truyền để phòng chống dịch COVID-19; trong đó có các bài thuốc cho đối tượng mắc COVID-19 triệu chứng nhẹ.

Một số bài thuốc đông y dùng điều trị cho bệnh nhân COVID-19 triệu chứng nhẹ

Điều trị bệnh nhân COVID-19. Ảnh: TTXVN

Theo Hướng dẫn tạm thời sử dụng y dược cổ truyền để phòng chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế mới ban hành, với các bệnh nhân mắc COVID-19 mức độ nhẹ có thể sử dụng các bài thuốc như dưới đây để hỗ trợ điều trị.

Theo Y học cổ truyền, các F0 mức độ nhẹ chủ yếu là lúc ôn dịch mới bắt đầu xâm phạm vào phế vệ, biểu hiện không rõ ràng các chứng trạng của hàn, nhiệt, thấp. Bệnh nhân cũng thận trọng khi dùng các thuốc quá khổ hàn và ôn táo dễ gây tổn thương đến chính khí làm bệnh nặng hơn.

Nhóm này được chia ra làm hai thể cơ bản:

Thể hàn thấp: Có triệu chứng lâm sàng như: Sốt, sợ lạnh, người mệt, toàn thân mỏi đau, ho, khạc đờm, ngực bức khó chịu, không muốn ăn, buồn nôn, nôn, đại tiện dính nhớt không thông. Chất lưỡi bệu nhạt có hằn răng hoặc hồng nhạt, rêu trắng dày bẩn nhớt hoặc trắng nhớt, mạch khẩn, nhu hoặc hoạt.

Phương pháp điều trị là: Hóa thấp thấu tà, ôn phế chỉ khái.

Các bài thuốc tham khảo:

Bài thuốc số 1: Sâm tô ẩm

Thành phần: Nhân sâm; Tô diệp; Cát căn; Tiền hồ; Bán hạ chế; Bạch linh; Trần bì; Cam thảo; Cát cánh; Chỉ xác Mộc hương

Cách dùng, liều dùng:

Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc. Nếu không có Nhân sâm có thể thay thế bằng Đảng sâm với liều tương đương.

Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều.

Dạng bột: Mỗi lần dùng 12-15g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều.

Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.

Bài thuốc số 2: Hoắc hương chính khí tán

Thành phần: Hoắc hương 12g; Cát cánh 4- 8g; Bạch linh 12- 16g; Hậu phác 4- 8g; Tử tô 8- 12g; Bạch truật 8- 12g; Bán hạ 12g; Bạch chỉ 4-8g; Đại phúc bì 8-12g; Trần bì 6-12g; Cam thảo 4g.

Cách dùng, liều dùng: Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc.

Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang, sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều.

Dạng bột: Mỗi lần dùng 8-12g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều.

Dạng cao lỏng: Dùng liều tương đương với 1 thang sắc, uống nóng.

Bài thuốc số 3: Nhân sâm bại độc tán gia giảm.

Thành phần: Sài hồ 12g; Bạch linh 12g; Nhân sâm 12g; Tiền hồ 12g;

Cát cánh 12g; Xuyên khung 12g; Chỉ xác 12g; Khương hoạt12g; Độc hoạt 12g; Cam thảo 12g.

Cách dùng, liều dùng: Bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc.

Dạng thuốc sắc: Khi sắc cần lưu ý đặc điểm của mỗi vị thuốc để đảm bảo hiệu quả. Sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia đều 2 lần sau ăn.

Dạng bột: Mỗi lần uống 8g, hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, thêm 2-3 lát gừng tươi và 2-3 lá bạc hà tươi. Mỗi ngày uống 2 lần.

Thể thấp nhiệt:

Triệu chứng lâm sàng của thể này là: Sốt nhẹ hoặc không sốt, hơi sợ lạnh, mệt mỏi, đầu thân nặng nề, cơ bắp đau mỏi, ho khan đờm ít, nuốt đau, khô miệng không muốn uống nhiều nước, hoặc kèm theo tức ngực bụng trướng, không ra mồ hôi hoặc mồ hôi ra không thông sướng, hoặc buồn nôn không muốn ăn, đại tiện nát hoặc dính nhớp khó đi. Chất lưỡi đỏ nhạt, rêu trắng dày, nhờn hoặc vàng mỏng, mạch hoạt sác hoặc nhu.

Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt khứ thấp, tuyên phế bình suyễn. Có thể áp dụng các bài thuốc tham khảo sau:

Bài 1: Ngân kiều tán

Thành phần: Liên kiều (12g; Cát cánh 8g; Trúc diệp 5g; Kinh giới 5g; Đậu xị 6g; Ngưu bàng tử 8g; Kim ngân hoa 12g; Bạc hà 8g; Cam thảo 8g.

Các dùng, liều dùng: Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc.

Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang, sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều.

Dạng bột: Mỗi lần dùng 20-24g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều.

Dạng cao lỏng: Dùng liều tương đương với 1 thang sắc, uống nóng.

Bài thuốc số 2: Tang cúc ẩm

Thành phần: Tang diệp 8-12g; Cúc hoa 4-8g; Hạnh nhân 12g; Liên kiều 8- 16g; Cát cánh 4- 12g; Lô căn 12g; Bạc hà 4- 8g; Cam thảo 4- 6g.

Các sử dụng: Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc.

Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang, sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều.

Dạng bột: Mỗi lần dùng 10-12g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều.

Dạng cao lỏng: Dùng liều tương đương với 1 thang sắc, uống nóng.

Bài thuốc số 3: Thanh ôn bại độc ẩm

Thành phần: Sinh thạch cao 4- 8g; Thuỷ ngưu giác 12-20g; Sinh địa 0,6- 1g;

Hoàng liên 10- 16g; các vị: Xích thược; Chi tử; Cát cánh; Huyền sâm; Liên kiều; Hoàng cầm; Tri mẫu; Đan bì; Trúc diệp; Cam thảo tuỳ triệu chứng để sử dụng.

Cách dùng, liều dùng: Thạch cao sắc kỹ trước, sau đó cho các vị còn lại vào trừ sừng trâu (Thủy ngưu giác). Ngày 1 thang sắc lấy 300ml chia hai lần sau ăn sáng chiều, lấy sừng trâu mài thành nước hoà vào rồi uống.

Theo Baotintuc

Đọc thêm

“Cánh tay nối dài” của chính sách dân số

“Cánh tay nối dài” của chính sách dân số

Thời gian qua, với nhiều hoạt động tích cực trong tuyên truyền KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, Hội KHHGĐ Hà Tĩnh được coi là cánh tay nối dài của các cơ quan triển khai thực hiện chính sách dân số.
Hưởng ứng Cuộc thi sáng tác logo ngành dân số

Hưởng ứng Cuộc thi sáng tác logo ngành dân số

Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đã tồn tại 3 logo. Do chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển cần sáng tác logo mới thay thế logo về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
 Vì sao nhiều trẻ ở Hương Khê mắc bệnh sởi?

Vì sao nhiều trẻ ở Hương Khê mắc bệnh sởi?

Trước hiện tượng 25 trẻ trong một xã ở Hà Tĩnh mắc sốt phát ban nghi sởi; trong đó, 10 bệnh nhân dương tính với vi rút sởi; các cơ quan chức năng đã vào cuộc không để bệnh lây lan.
Vì sao phụ nữ nên sinh con trước 30 tuổi?

Vì sao phụ nữ nên sinh con trước 30 tuổi?

Hiện nay, nhiều cặp vợ chồng ở Hà Tĩnh lựa chọn sinh con ở độ tuổi sau 35. Điều này có thể kéo theo nhiều hệ lụy về sức khỏe cho cả mẹ và con cũng như giảm chất lượng dân số.