Tại thị trường Nhật Bản, Toyota Corolla Axio và Fielder chính là hai phiên bản sedan và station wagon của dòng xe này. Thế hệ thứ 11 của Corolla Axio và Fielder đã được ra mắt vào năm 2012 tại thị trường này và một phiên bản nâng cấp vào năm 2015. Chính vì thế mẫu xe ôtô Toyota Corolla 2018 mới đã chính thức ra mắt.
Toyota Corolla phiên bản mới tại Nhật Bản sở hữu thiết kế khác xa so với bản quốc tế cũng như thế hệ tiền nhiệm. Có lẽ đầu xe là nơi các nhà thiết kế tập trung thay đổi nhiều nhất với ngôn ngữ thiết kế Keen Look.
Cản trước của xe cũng được hãng xe ôtô Toyota thay đổi, các đèn pha tích hợp đèn LED ban ngày sắc sảo. Bên cạnh đó là cụm đèn sương mù đã được tách biệt với lưới tản nhiệt và tích hợp vào hốc gió.
Bên cạnh đó phiên bản cao cấp của Corolla Axio là WxB có lưới tản nhiệt vân mắt cáo cùng cánh đuôi ốp phía sau nắp khoang hành lý. Bên trong cabin, tùy chọn nội thất màu trắng của Corolla Fielder WxB nay cũng có trên Corolla Axio WxB. Trong khi đó, các trang bị tiện nghi bên trong khoang lái không có sự thay đổi so với những phiên bản cũ.
Các kích thước cơ bản của Toyota Corolla Axio phiên bản 2018 bao gồm chiều dài tổng thể 4.400 mm, rộng 1.695 mm và cao 1.460 mm. Như vậy, so với Corolla bản quốc tế, Axio có chiều dài cùng chiều rộng nhỏ hơn. Kích cỡ của Corolla Axio cũng tương đương với kích cỡ của Toyota Vios phiên bản quốc tế.
Corolla Fielder là kiểu thân xe wagon 5 cửa chính vì thế chúng sở hữu khoang chứa đồ rộng rãi hơn lên tới 872 lít. Ba con số kích thước tương ứng của Toyota Corolla Fielder là 4.400/4.410 mm, 1.695 mm và 1.465/1.475/1.500/1.510/1.535 mm, tùy phiên bản.
Nhìn từ bên sườn có thể thấy Toyota Corolla 2018 tại Nhật Bản được trang bị bộ la-zăng mới. Trên bản Fielder là la-zăng dạng 4 chấu kép với hai tông màu, còn trên Axio, la-zăng được thiết kế dạng xoáy đẹp mắt hơn.
Các trang bị hiện đại trên Corolla Axio và Corolla Fielder 2018 bao gồm gói công nghệ an toàn hỗ trợ người lái Safety Sense C, rada đo khoảng cách thông minh Intelligent Clearance Sonar, giúp tránh và giảm tác động do người lái đạp nhầm chân ga. Khi phát hiện ra vật cản, hệ thống an toàn của xe sẽ tự động giảm công suất động cơ và phanh để tránh va chạm.
Tại thị trường Nhật Bản, Toyota Corolla Axio được trang bị 3 tùy chọn động cơ xăng. Đầu tiên là động cơ 4 xy-lanh 1,3 lít với công suất tối đa 95 mã lực và mô-men xoắn cực đại 121 Nm. Thứ hai là động cơ 4 xy-lanh 1,5 lít, tạo ra 2 mức sức mạnh 109 mã lực/138 Nm ở bản dẫn động 1 cầu và 103 mã lực/132 Nm ở bản dẫn động 2 cầu. Cả hai động cơ này đi kèm hộp số CVT.
Cuối cùng là động cơ 4 xy-lanh, dung tích 1,5 lít với công suất tối đa 138 mã lực và mô-men xoắn cực đại 136 Nm đi kèm hộp số sàn 5 cấp. Bên cạnh đó, Toyota Corolla Axio còn có động cơ lai hybrid được bao gồm máy xăng 1,5 lít với công suất tối đa 74 mã lực và mô-men xoắn cực đại 111 Nm kết hợp với mô-tơ điện mạnh 61 mã lực và 169 Nm, đi kèmqua hộp số e-CVT tiêu chuẩn.
Hệ truyền động của Toyota Corolla Fielder cũng bao gồm 3 động cơ xăng và 1 động cơ hybrid như trên Axio. Thêm vào đó là động cơ xăng dung tích 1,8 lít cho công suất tối đa 140 mã lực và mô-men xoắn cực đại 172 Nm. Động cơ này kết hợp với hộp số CVT.
Tại quê nhà, Toyota Corolla Axio 2018 sẽ được bán ra với 7 phiên bản, cùng mức giá khởi điểm từ 1.507.680 - 2.482.920 JPY (tương đương khoảng 300 triệu đồng tới 496 triệu đồng). Corolla Fielder 2018 có 8 phiên bản, mức giá khởi điểm từ 1.656.720 - 2.536.920 JPY (tương đương 330 triệu đồng đến 507 triệu đồng). Nguồn ảnh: indianautosblog.com