Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (17/8) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.254 VND/USD, đi ngang so với phiên giao dịch ngày 17/8.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá USD trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24,860 và mức bán ra là 25,230, không đổi ở chiều mua và giữ mức giá ở chiều bán so với phiên giao dịch ngày 16/8. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 18/08/2024 06:28 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,191.41 | 16,354.96 | 16,880.01 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,803.80 | 17,983.64 | 18,560.96 |
SWISS FRANC | CHF | 28,066.25 | 28,349.75 | 29,259.86 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,421.55 | 3,456.11 | 3,567.60 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,620.65 | 3,759.38 |
EURO | EUR | 26,815.58 | 27,086.44 | 28,286.51 |
POUND STERLING | GBP | 31,440.30 | 31,757.88 | 32,777.40 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,133.84 | 3,165.49 | 3,267.11 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 297.72 | 309.63 |
YEN | JPY | 163.14 | 164.79 | 172.67 |
KOREAN WON | KRW | 15.95 | 17.72 | 19.32 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 81,693.43 | 84,961.22 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,590.10 | 5,712.14 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,291.09 | 2,388.41 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 267.95 | 296.63 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,659.57 | 6,925.95 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,334.20 | 2,433.35 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,510.88 | 18,697.86 | 19,298.11 |
THAILAND BAHT | THB | 631.24 | 701.38 | 728.25 |
US DOLLAR | USD | 24,860.00 | 24,890.00 | 25,230.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,860.00 | 24,880.00 | 25,220.00 |
EUR | EUR | 26,949.00 | 27,057.00 | 28,183.00 |
GBP | GBP | 31,537.00 | 31,727.00 | 32,715.00 |
HKD | HKD | 3,147.00 | 3,160.00 | 3,266.00 |
CHF | CHF | 28,174.00 | 28,287.00 | 29,171.00 |
JPY | JPY | 163.68 | 164.34 | 172.04 |
AUD | AUD | 16,259.00 | 16,324.00 | 16,829.00 |
SGD | SGD | 18,592.00 | 18,667.00 | 19,240.00 |
THB | THB | 695.00 | 698.00 | 728.00 |
CAD | CAD | 17,899.00 | 17,971.00 | 18,511.00 |
NZD | NZD | 14,746.00 | 15,251.00 | |
KRW | KRW | 17.62 | 19.41 |
3. Sacombank - Cập nhật: 25/12/2003 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24900 | 24900 | 25240 |
AUD | AUD | 16403 | 16453 | 16960 |
CAD | CAD | 18052 | 18102 | 18554 |
CHF | CHF | 28593 | 28643 | 29210 |
CNY | CNY | 0 | 3459.5 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1037 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3670 | 0 |
EUR | EUR | 27273 | 27323 | 28028 |
GBP | GBP | 32033 | 32083 | 32736 |
HKD | HKD | 0 | 3230 | 0 |
JPY | JPY | 166.46 | 166.96 | 182.97 |
KHR | KHR | 0 | 6.2261 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.05 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 0.975 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5812 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2305 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14869 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 412 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2386 | 0 |
SGD | SGD | 18782 | 18832 | 19392 |
THB | THB | 0 | 675.4 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 765 | 0 |
XAU | XAU | 7850000 | 7850000 | 8000000 |
XBJ | XBJ | 7200000 | 7200000 | 7570000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 6h ngày 18/8/2024 như sau:
Tỷ giá USD hôm nay ngày 18/8/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 102,40 điểm, đi ngang so với giao dịch ngày 17/8/2024.
Đồng USD đã giảm giá so với các loại tiền tệ khác vào phiên giao dịch vừa qua, giúp đồng EUR đạt mức đỉnh gần 8 tháng, sau khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ cho thấy lạm phát đang hạ nhiệt, củng cố kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sắp cắt giảm lãi suất.
Chỉ số CPI của Mỹ tăng vừa phải vào tháng 7, trong khi mức tăng lạm phát hằng năm đã chậm lại xuống dưới mức 3%, lần đầu tiên kể từ đầu năm 2021, làm tăng kỳ vọng về việc Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng tới, mặc dù có thể không quyết liệt như thị trường mong đợi.
Bản báo cáo cũng cho thấy mức tăng nhẹ của giá sản xuất vào tháng 7, với việc lạm phát đang có xu hướng giảm. Điều này sẽ tạo điều kiện cho Fed tập trung nhiều hơn vào thị trường lao động, trong bối cảnh lo ngại ngày càng tăng về khả năng suy thoái kinh tế.
“Dữ liệu này đã làm giảm nhẹ kỳ vọng về mục tiêu cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản vào tháng 9”, Amo Sahota, giám đốc công ty Klarity FX tại San Francisco cho biết.
Trong khi đó, quyết định không tái tranh cử trong cuộc đua giành vị trí lãnh đạo đảng của Thủ tướng Nhật Bản Kishida Fumio vào tháng tới có ít tác động đến thị trường tiền tệ. Đồng yên chốt phiên giao dịch ở mức 147,26 USD.
“Fed đang cắt giảm lãi suất. Điều đó sẽ gây bất lợi cho đồng USD”, Vassili Serebriakov, chiến lược gia ngoại hối tại UBS cho biết. “Đồng tiền có khả năng vẫn hoạt động tốt nhất so với đồng USD chính là đồng yên. Ngân hàng Nhật Bản đang tăng lãi suất và điều đó cũng góp phần thu hẹp chênh lệch lãi suất giữa Mỹ và Nhật Bản”.