Thời điểm cách đây vài năm, khi nhắc đến mua xe chạy dịch vụ tầm 400 triệu hầu hết mọi người đều nghĩ đến Hyundai i10 hoặc Kia Morning. Còn ở hiện tại, ngoài 2 mẫu xe Hàn Quốc thì danh sách lựa chọn của người dùng đã có thêm nhiều gương mặt mới, bao gồm cả ôtô hạng A lẫn hạng B.
Những cái tên đó bao gồm Suzuki Celerio, Toyota Wigo, Kia Soluto và Mitsubishi Attrage. Điểm chung là các dòng xe này đều có giá đề xuất trên dưới 400 triệu, tính năng tiện nghi ở mức cơ bản và có chi phí sử dụng hợp lý.
Suzuki Celerio - 329-359 triệu
Thuộc nhóm xe đô thị cỡ nhỏ, Suzuki Celerio 1.0 MT và CVT có giá bán cạnh tranh khi được nhập khẩu từ Thái Lan, lần lượt ở mức 329 và 350 triệu. Mẫu hatchback Nhật Bản có thiết kế nội ngoại thất lỗi thời, tiện nghi ít ỏi khi không có màn hình giải trí, điều hòa là loại chỉnh cơ, ghế nỉ, còn đèn trước là bóng Halogen phản xạ đa chiều. Điểm cộng là Celerio vẫn được trang bị tiêu chuẩn 2 túi khí cho người ngồi trước.
Suzuki Celerio sử dụng động cơ xăng K10B 3 xy-lanh thẳng hàng dung tích 998 cc với công suất tối đa 68 mã lực và mô-men xoắn cực đại 90 Nm. Nhờ khối lượng nhẹ, phiên bản số sàn (800 kg) và số tự động vô cấp (835 kg) có mức tiêu hao nhiên liệu trong điều kiện hỗn hợp đạt 4,3 và 4,8 lít/100 km.
Toyota Wigo - 345-405 triệu
Nhập khẩu từ Indonesia, Toyota Wigo có giá bán đắt hơn đối thủ đồng hương Celerio từ 16 đến 46 triệu. Wigo sở hữu ngoại hình dễ nhìn đi cùng một vài trang bị nổi bật như đèn chiếu sáng Halogen kiểu Projector, đèn hậu LED và cảm biến đỗ xe. Ngoài ra, phiên bản Wigo G 1.2AT có thêm màn hình cảm ứng 7 inch và đầu DVD cho hệ thống giải trí. Không gian bên trong Wigo được đánh giá là rộng rãi trong phân khúc xe hạng A.
Toyota trang bị cho Wigo động cơ xăng I4 1.2L có công nghệ van biến thiên kép Dual-VVTi. Công suất tối đa động cơ này đạt 86 mã lực tại 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 107 Nm ở 4.200 vòng/phút. Tương ứng với cấp hình hộp số tự động 4 cấp và hộp số sàn 5 cấp, mức tiêu thụ được công bố của Toyota Wigo là 5,3 và 5,16 lít cho 100 km đường hỗn hợp.
Kia Soluto MT - 399 triệu
Trong số 3 phiên bản của Kia Soluto, chỉ model tiêu chuẩn MT có giá đề xuất tiệm cận 400 triệu. Còn lại, Soluto bản MT Deluxe và AT Deluxe có giá lần lượt 425 và 455 triệu nên vượt quá tiêu chí lựa chọn của bài viết. Với 399 triệu, người mua Kia Soluto MT nhận được danh sách trang bị khiêm tốn so với các mẫu xe hạng B khác, chẳng hạn như đèn Halogen, gương gập cơ, la-zăng thép 14 inch, ghế simili…
Động cơ của Kia Soluto là dòng Kappa 1.4L với 4 xy-lanh thẳng hàng, thông công suất tối đa 94 mã lực ở 6000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 132 Nm tại 4.000 vòng/phút. Phiên bản MT tiêu chuẩn sử dụng hộp số sàn 5 cấp và có khối lượng 1.036 kg, nhẹ cân hơn so với các đối thủ cùng phân khúc.
Mitsubishi Attrage MT - 375 triệu
Mitsubishi Attrage 2020 vừa được ra mắt tại Việt Nam, ngoài tâm điểm là thiết kế mới đẹp mắt hơn thì nay phiên bản Attrage MT có giá thấp hơn trước, chỉ 375 triệu. Điều này đưa Mitsubishi Attrage thành dòng sedan hạng B có giá khởi điểm thấp nhất tại Việt Nam với xuất xứ nhập khẩu. Trong khi đó Mitsubishi Attrage CVT có giá 460 triệu.
Dù model số sàn không nổi trội về mặt tính năng nhưng Attrage vẫn sở hữu không gian nội thất rộng rãi nhất nhì phân khúc. Đi cùng đó là động cơ Mivec 1.2L tiết kiệm với mức tiêu hao chỉ 5,09 lít/100 km điều kiện hỗn hợp. Động cơ này có công suất 77 mã lực và mô-men xoắn 100 Nm.
Rõ ràng so với thời điểm chỉ có vài mẫu xe hạng A, thì hiện nay sự lựa chọn đã đa dạng hơn nhiều trong tầm giá 400 triệu đồng. Người dùng có thể lựa chọn dựa trên thiết kế, không gian sử dụng, sức mạnh động cơ hay trang bị trên xe.
Các mẫu xe hạng B ở tầm giá này nổi trội ở không gian và khung gầm, trong khi trang bị có phần khiêm tốn hơn các mẫu xe hạng A. Với mục đích mua xe chạy dịch vụ, một chiếc xe hạng B với hộp số sàn và trang bị ở mức cơ bản là phù hợp.