Tại thời điểm khảo sát lúc 13h ngày 27/01/2025, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty được niêm yết như sau:
Giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết ở mức 86,8 triệu đồng/lượng mua vào và 88,8 triệu đồng/lượng bán ra, giữ nguyên ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 86,9 triệu đồng/lượng mua vào và 88,9 triệu đồng/lượng bán ra, không đổi ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 86,5-87,5 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng giảm 200.000 đồng/lượng ở chiều mua và không đổi ở chiều bán.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu và Bảo Tín Mạnh Hải được doanh nghiệp giao dịch ở mức 86,9-88,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra, không đổi ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 86,4-88,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), không đổi ở cả hai chiều mua và bán so với ngày hôm qua.
Thị trường vàng trong nước trong kỳ nghỉ Tết Nguyên đán nên chỉ vài đơn vị công bố giá. Công ty vàng bạc đá quý Mi Hồng giảm giá bán vàng miếng SJC 300.000 đồng mỗi lượng, xuống còn 88,2 triệu đồng, còn chiều mua vào đứng yên ở mức 87,2 triệu đồng. Trong khi đó, giá vàng nhẫn 3 số 9 có giá mua vào 87,1 triệu đồng, bán ra 88,2 triệu đồng.
1. DOJI - Cập nhật: 24/01/2025 11:01 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 86,900 | 88,900 |
AVPL/SJC HCM | 86,900 | 88,900 |
AVPL/SJC ĐN | 86,900 | 88,900 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 86,400 | 87,200 |
Nguyên liêu 999 - HN | 86,300 | 87,100 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 86,900 | 88,900 |
2. PNJ - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 86.600 | 88.100 |
TPHCM - SJC | 86.800 | 88.800 |
Hà Nội - PNJ | 86.600 | 88.100 |
Hà Nội - SJC | 86.800 | 88.800 |
Đà Nẵng - PNJ | 86.600 | 88.100 |
Đà Nẵng - SJC | 86.800 | 88.800 |
Miền Tây - PNJ | 86.600 | 88.100 |
Miền Tây - SJC | 86.800 | 88.800 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 86.600 | 88.100 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 86.800 | 88.800 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 86.600 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 86.800 | 88.800 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 86.600 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 86.500 | 87.900 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 86.410 | 87.810 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 86.120 | 87.120 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 79.620 | 80.620 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 64.680 | 66.080 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 58.520 | 59.920 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 55.890 | 57.290 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 52.370 | 53.770 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 50.170 | 51.570 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 35.320 | 36.720 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.710 | 33.110 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.760 | 29.160 |
3. AJC - Cập nhật: 24/01/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,560 | 8,870 |
Trang sức 99.9 | 8,550 | 8,860 |
NL 99.99 | 8,560 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,550 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,650 | 8,880 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,650 | 8,880 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,650 | 8,880 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,690 | 8,890 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,690 | 8,890 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,690 | 8,890 |
Giá vàng thế giới chiều nay
Giá vàng giao ngay giảm 0,6% xuống 2.755,79 USD/ounce vào lúc 10 giờ 4 phút (giờ Việt Nam), thấp hơn một chút so với mức cao kỷ lục ngày 24/1. Giá vàng Mỹ giao kỳ hạn cũng giảm 0,6% xuống 2.761,2 USD/ounce.
Chiến lược gia về thị trường Yeap Jun Rong của IG dự đoán rằng giá vàng vẫn trong xu hướng tăng, khi những bất ổn xoay quanh các biện pháp thương mại có khả năng chi phối tâm lý thị trường.
Các nhà đầu tư cũng đang tập trung theo dõi cuộc họp của Fed diễn ra vào ngày 28-29/1 và cách Fed phản ứng với các động thái của ông Trump. Vàng được coi là công cụ bảo toàn tài sản trong bối cảnh bất ổn địa chính trị và lạm phát, và thường được hưởng lợi từ môi trường lãi suất thấp.
Fed đã cắt giảm lãi suất vào tháng 9, tháng 11 và tháng 12/2024, nhưng trong cuộc họp gần đây nhất cơ quan này đã ra tín hiệu số lần cắt giảm lãi suất sẽ ít hơn trong năm 2025. Các ngân hàng trung ương lớn khác cũng đưa ra tín hiệu thận trọng về kế hoạch năm 2025 của họ.
"Vàng có khả năng vẫn tiếp tục được hỗ trợ vào năm 2025 do rủi ro địa chính trị gia tăng, căng thẳng thương mại và nhu cầu mua vào của các ngân hàng trung ương bù đắp cho những cản trở từ đồng USD mạnh và tốc độ nới lỏng chính sách tiền tệ chậm của Fed”, Giám đốc nghiên cứu kinh tế vĩ mô Aneeka Gupta tại WisdomTree cho biết.