Giá vàng trong nước hôm nay 19/3/2025
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h ngày 19/3/2025, giá vàng hôm nay trên sàn giao dịch tại Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), Tập đoàn DOJI, Bảo Tín Minh Châu đều niêm yết giá vàng ở mức 96,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 98,2 triệu đồng/lượng (bán ra). Giá vàng hôm nay tăng 1,9 triệu đồng/lượng ở chiều mua - tăng 2,1 triệu đồng/lượng ở chiều bán so với kết phiên giao dịch hôm qua.
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng SJC mua vào 97,5 triệu đồng/lượng và bán ra 98,5 triệu đồng/lượng. Như vậy, so với phiên hôm qua, giá vàng tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều mua - tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều bán.
Về phía vàng nhẫn, vàng nhẫn có giá 96,6-98,1 triệu đồng/lượng (mua - bán) cũng được điều chỉnh tăng 300.000 đồng mỗi chiều, thiết lập mức đỉnh lịch sử mới. Tuy nhiên, các thương hiệu vàng lớn khác tiếp tục nâng giá bán vàng nhẫn lên 98,8 triệu đồng/lượng - mức cao nhất từng ghi nhận của mặt hàng này trên thị trường.
Bảng giá vàng hôm nay 19/3/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 19/3/2025(Triệu đồng) | Chênh lệch(nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 96,7 | 98,2 | +1900 | +2100 |
Tập đoàn DOJI | 96,7 | 98,2 | +1900 | +2100 |
Mi Hồng | 97,5 | 98,5 | +100 | +100 |
PNJ | 96,7 | 98,2 | +1900 | +2100 |
Vietcombank Gold | 96,9 | +800 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 96,7 | 98,2 | +1900 | +2100 |
Phú Quý | 96,7 | 98,2 | +1900 | +2100 |
1. DOJI - | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 96,700 | 98,200 |
AVPL/SJC HCM | 96,700 | 98,200 |
AVPL/SJC ĐN | 96,700 | 98,200 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 97,200 | 97,800 |
Nguyên liêu 999 - HN | 97,100 | 97,700 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 96,700 | 98,200 |
2. PNJ - | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 96.900 | 98.500 |
TPHCM - SJC | 96.700 | 98.200 |
Hà Nội - PNJ | 96.900 | 98.500 |
Hà Nội - SJC | 96.700 | 98.200 |
Đà Nẵng - PNJ | 96.900 | 98.500 |
Đà Nẵng - SJC | 96.700 | 98.200 |
Miền Tây - PNJ | 96.900 | 98.500 |
Miền Tây - SJC | 96.700 | 98.200 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 96.900 | 98.500 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 96.700 | 98.200 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 96.900 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 96.700 | 98.200 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 96.900 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 96.000 | 98.500 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 95.900 | 98.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 95.120 | 97.620 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 87.830 | 90.330 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 71.530 | 74.030 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 64.630 | 67.130 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 61.680 | 64.180 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 57.740 | 60.240 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 55.270 | 57.770 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 38.630 | 41.130 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 34.590 | 37.090 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 30.160 | 32.660 |
3. AJC - | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 9,635 | 9,870 |
Trang sức 99.9 | 9,625 | 9,860 |
NL 99.99 | 9,635 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 9,625 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 9,725 | 9,880 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 9,725 | 9,880 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 9,725 | 9,880 |
Miếng SJC Thái Bình | 9,670 | 9,820 |
Miếng SJC Nghệ An | 9,670 | 9,820 |
Miếng SJC Hà Nội | 9,670 | 9,820 |
Giá vàng thế giới hôm nay 19/3/2025
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 3,031.79 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 1,2% so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.810 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 94,3 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là gần 4 triệu đồng/lượng.

Diễn biến giá vàng thế giới trong 24h qua.
Theo Reuters, giá vàng tăng 1% lên mức cao kỷ lục mới, vượt mốc 3.000 USD/ounce. Nguyên nhân là do căng thẳng gia tăng ở Trung Đông và những bất ổn trong thương mại do kế hoạch áp thuế của Tổng thống Mỹ Donald Trump, làm tăng nhu cầu đối với tài sản trú ẩn an toàn này.
Bạc cũng tăng 0,8% lên 34,1 USD/ounce, sau khi đạt mức cao nhất kể từ cuối tháng Mười.
Bạch kim ổn định ở mức 1.000,30 USD và palladium tăng 0,1% lên 965,50 USD.