Giá vàng hôm nay 12/4/2025
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h ngày 12/04/2025, giá vàng được một số doanh nghiệp niêm yết cụ thể như sau:
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) và Tập đoàn DOJI giao dịch ở ngưỡng 102,2 triệu đồng/lượng (mua vào) và 105,2 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng lần lượt 1,6 triệu đồng ở cả chiều mua và chiều bán, so với chốt phiên giao dịch ngày hôm qua.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 102,2-105,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra, giá vàng tăng 1,6 đồng/lượng ở cả chiều mua và bán so với hôm qua.

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 102,5-104,5 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng giảm 500.000 đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán so với hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 12/04/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 12/04/2025(Triệu đồng) | Chênh lệch(nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 102,2 | 105,2 | +1600 | +1600 |
Tập đoàn DOJI | 102,2 | 105,2 | +1600 | +1600 |
Mi Hồng | 102,5 | 104,5 | -500 | -500 |
PNJ | 102,2 | 105,2 | +1600 | +1600 |
Vietcombank Gold | 106,4 | +3000 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 102,2 | 105,2 | +1600 | +1600 |
Phú Quý | 102 | 105,2 | +2000 | +1600 |
1. DOJI - Cập nhật: 11/04/2025 17:04 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 102,200 | 105,200 |
AVPL/SJC HCM | 102,200 | 105,200 |
AVPL/SJC ĐN | 102,200 | 105,200 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 10,050 | 10,340 |
Nguyên liêu 999 - HN | 10,040 | 10,330 |
2. PNJ - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 100.800 | 104.300 |
TPHCM - SJC | 102.200 | 105.200 |
Hà Nội - PNJ | 100.800 | 104.300 |
Hà Nội - SJC | 102.200 | 105.200 |
Đà Nẵng - PNJ | 100.800 | 104.300 |
Đà Nẵng - SJC | 102.200 | 105.200 |
Miền Tây - PNJ | 100.800 | 104.300 |
Miền Tây - SJC | 102.200 | 105.200 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 100.800 | 104.300 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 102.200 | 105.200 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 100.800 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 102.200 | 105.200 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 100.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 100.800 | 104.300 |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 100.800 | 104.300 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 100.800 | 103.300 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 100.700 | 103.200 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 100.070 | 102.570 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 99.870 | 102.370 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 75.130 | 77.630 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 58.080 | 60.580 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 40.620 | 43.120 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 92.220 | 94.720 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 60.660 | 63.160 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 64.800 | 67.300 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 67.890 | 70.390 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 36.390 | 38.890 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 31.740 | 34.240 |
3. AJC - Cập nhật: 11/04/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 9,920 | 10,390 |
Trang sức 99.9 | 9,910 | 10,380 |
NL 99.99 | 9,920 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 9,920 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 10,050 | 10,400 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 10,050 | 10,400 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 10,050 | 10,400 |
Miếng SJC Thái Bình | 10,220 | 10,520 |
Miếng SJC Nghệ An | 10,220 | 10,520 |
Miếng SJC Hà Nội | 10,220 | 10,520 |
Giá vàng thế giới hôm nay 12/04/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 3,230.83 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 2,44% so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.994 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 101,2 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 4,0 triệu đồng/lượng.

Diễn biến giá vàng thế giới trong 24h qua.
Vàng đã vượt qua mốc 3.200 USD, khi đồng USD suy yếu và căng thẳng địa chính trị leo thang làm dấy lên lo ngại về suy thoái, khiến các nhà đầu tư đổ xô vào sự an toàn của kim loại quý này.
Vàng giao ngay tăng 2% lên 3.236,67 USD/ounce vào lúc 11:20 sáng theo giờ ET (1520 GMT), sau khi đạt mức cao kỷ lục 3.243,82 USD trước đó trong phiên. Giá vàng đã tăng hơn 6% trong tuần này. Giá vàng kỳ hạn của Mỹ tăng 2,4% lên 3.253,20 USD.
"Vàng rõ ràng được xem là tài sản trú ẩn an toàn được ưa chuộng trong một thế giới đảo lộn bởi cuộc chiến thương mại của Trump. Đồng USD đã mất giá, và trái phiếu kho bạc Mỹ đang bị bán tháo mạnh, khi niềm tin vào Mỹ như một đối tác thương mại đáng tin cậy đã suy giảm", Nitesh Shah, chiến lược gia hàng hóa tại WisdomTree, cho biết.
Chỉ số đồng USD (.DXY) giảm so với các đồng tiền khác, khiến vàng được định giá bằng đồng bạc xanh trở nên rẻ hơn đối với người mua ở nước ngoài. Sự kết hợp của việc mua vào từ các ngân hàng trung ương, kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cắt giảm lãi suất, bất ổn địa chính trị và dòng vốn đầu tư ồ ạt vào các quỹ ETF được hỗ trợ bởi vàng cũng đã hỗ trợ đà tăng của vàng trong năm nay.
Giá sản xuất hàng tháng của Mỹ bất ngờ giảm 0,4% trong tháng 3, nhưng thuế quan đối với hàng nhập khẩu dự kiến sẽ đẩy lạm phát lên cao hơn trong những tháng tới. Các nhà giao dịch hiện đặt cược rằng Fed sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất vào tháng 6 và dự kiến sẽ có khoảng 90 điểm cơ bản cắt giảm vào cuối năm 2025.
"Một sự điều chỉnh nhỏ (đối với vàng) sẽ không gây ngạc nhiên, nhưng con đường phía trước là đi lên khi chỉ số CPI và PPI mang lại cho Fed nhiều dư địa hơn để cắt giảm và sẽ tiếp tục gây áp lực giảm lên đồng USD", Tai Wong, một nhà giao dịch kim loại độc lập, cho biết.
Vàng không sinh lời, một hàng rào truyền thống chống lại sự bất ổn toàn cầu và lạm phát, cũng có xu hướng phát triển mạnh trong môi trường lãi suất thấp. Tuy nhiên, một số diễn biến nhất định có thể hạn chế đà tăng của vàng, các nhà phân tích của UBS cho biết trong một ghi chú, bao gồm "sự dịu bớt căng thẳng địa chính trị, sự trở lại của mối quan hệ thương mại hợp tác hơn, hoặc một sự cải thiện đáng kể trong bối cảnh kinh tế vĩ mô và tài khóa của Mỹ".
Bạc giao ngay tăng 2,7% lên 32,05 USD/ounce, trong khi bạch kim tăng 0,2% lên 939,80 USD. Palladium tăng 0,6% lên 913,65 USD.