Giá vàng hôm nay 20/03/2025
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h ngày 20/03/2025, giá vàng hôm nay trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), Tập đoàn DOJI và Bảo Tín Minh Châu đều niêm yết giá vàng ở mức 98 triệu đồng/lượng (mua vào) và 99,5 triệu đồng/lượng (bán ra). Giá vàng hôm nay tăng 1,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán so với kết phiên giao dịch hôm qua.

Tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng SJC mua vào 98 triệu đồng/lượng và bán ra 99,5 triệu đồng/lượng. Như vậy, so với phiên trước đó, giá vàng giữ nguyên chiều mua và giảm 200.000 đồng/lượng chiều bán ra.
Về phía vàng nhẫn, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng nhẫn SJC loại 1-5 chỉ ở mức 98,2 - 99,7 triệu đồng/lượng, tăng 1,2 triệu đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với sáng cùng ngày.
Giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI hiện niêm yết ở mức 98,8 -100,3 triệu đồng/lượng, tăng 1,8 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 1,2 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra so với đầu phiên giao dịch cùng ngày.
Như vậy, đây là thời điểm giá vàng nhẫn, vàng miếng giữ mức cao nhất tính đến thời điểm hiện tại. Các chuyên gia cho rằng, giá vàng đã tăng cao vượt khỏi dự báo trước đây của nhiều người.
Bảng giá vàng hôm nay 20/03/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 20/03/2025 (triệu đồng) | Chênh lệch(nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 98 | 99,5 | +1300 | +1300 |
Tập đoàn DOJI | 98 | 99,5 | +1300 | +1300 |
Mi Hồng | 98 | 99,5 | - | -200 |
PNJ | 98 | 99,5 | +1300 | +1300 |
Vietcombank Gold | 99,1 | +2200 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 98 | 99,5 | +1300 | +1300 |
Phú Quý | 98 | 99,5 | +1300 | +1300 |
1. DOJI - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 98,000 | 99,500 |
AVPL/SJC HCM | 98,000 | 99,500 |
AVPL/SJC ĐN | 98,000 | 99,500 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 98,300 | 99,000 |
Nguyên liêu 999 - HN | 98,200 | 98,900 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 98,000 | 99,500 |
2. PNJ - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 98.100 | 99.900 |
TPHCM - SJC | 98.000 | 99.500 |
Hà Nội - PNJ | 98.100 | 99.900 |
Hà Nội - SJC | 98.000 | 99.500 |
Đà Nẵng - PNJ | 98.100 | 99.900 |
Đà Nẵng - SJC | 98.000 | 99.500 |
Miền Tây - PNJ | 98.100 | 99.900 |
Miền Tây - SJC | 98.000 | 99.500 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 98.100 | 99.900 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 98.000 | 99.500 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 98.100 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 98.000 | 99.500 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 98.100 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 97.400 | 99.900 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 97.300 | 99.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 96.500 | 99.000 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 89.110 | 91.610 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 72.580 | 75.080 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 65.580 | 68.080 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 62.590 | 65.090 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 58.590 | 61.090 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 56.090 | 58.590 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 39.210 | 41.710 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 35.110 | 37.610 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 30.620 | 33.120 |
3. AJC - Cập nhật: 19/03/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 9,790 | 10,030 |
Trang sức 99.9 | 9,780 | 10,020 |
NL 99.99 | 9,790 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 9,780 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 9,880 | 10,040 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 9,880 | 10,040 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 9,880 | 10,040 |
Miếng SJC Thái Bình | 9,830 | 9,980 |
Miếng SJC Nghệ An | 9,830 | 9,980 |
Miếng SJC Hà Nội | 9,830 | 9,980 |
Giá vàng thế giới hôm nay 20/03/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 3,034.44 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 0,05% so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.836 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 94,5 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 5 triệu đồng/lượng.

Diễn biến giá vàng thế giới trong 24h qua.
Giá vàng hầu như không thay đổi, sau khi chạm mức cao kỷ lục mới vào đầu ngày do nhu cầu trú ẩn an toàn tiếp tục tăng. Các nhà đầu tư đang chờ đợi quyết định về lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), dự kiến được công bố vào cuối ngày.
Giá vàng giao ngay giảm 0,1%, xuống còn 3.030,13 USD/ounce, tính đến 9:35 sáng theo giờ ET (13:35 GMT).
Vàng thỏi đã tăng vọt lên mức cao nhất mọi thời đại là 3.045,24 USD trong phiên giao dịch trước đó, đánh dấu mức đỉnh kỷ lục thứ 15 trong năm nay. Hợp đồng tương lai vàng Mỹ cũng giảm 0,1%, còn 3.038,00 USD.
Ông Bart Melek, trưởng bộ phận chiến lược hàng hóa tại TD Securities, cho biết: “Có lo ngại rằng thuế quan có thể làm gia tăng lạm phát. Dù giá cả tăng do thuế quan của Mỹ, nhiều người vẫn tin rằng Fed có thể bắt đầu nới lỏng chính sách vào khoảng giữa năm".
Tổng thống Mỹ Donald Trump đã tăng thuế nhập khẩu thép và nhôm lên 25%, có hiệu lực từ tuần trước, và tuyên bố sẽ áp dụng các mức thuế tương hỗ và theo ngành mới từ ngày 2 tháng 4.
Vàng, vốn được xem là khoản đầu tư an toàn trong thời kỳ lạm phát hoặc biến động kinh tế, đã tăng hơn 15% từ đầu năm đến nay.
Về mặt địa chính trị, Nga và Ukraine cáo buộc lẫn nhau vi phạm thỏa thuận mới về việc không tấn công các mục tiêu năng lượng, chỉ vài giờ sau cuộc điện đàm giữa Tổng thống Mỹ Donald Trump và Tổng thống Nga Vladimir Putin.
Ông Melek nói thêm: “Tôi dự đoán giá vàng sẽ dao động quanh mức hiện tại, có thể chênh lệch khoảng 25 USD".
Hiện tại, các nhà đầu tư đang tập trung vào quyết định chính sách của ngân hàng trung ương Mỹ vào cuối ngày, cùng với bình luận từ Chủ tịch Fed Jerome Powell. Các nhà giao dịch dự đoán Fed sẽ giữ nguyên lãi suất chuẩn trong tháng này, và việc cắt giảm lãi suất có thể bắt đầu lại vào tháng 6.
Vàng trở nên hấp dẫn hơn khi lãi suất thấp, vì nó là tài sản không sinh lãi.
Giá bạc giao ngay giảm 1,2%, xuống 33,61 USD/ounce; bạch kim mất 1,6%, còn 980,90 USD; và palladium giảm 0,8%, xuống 959,20 USD.