Giá vàng trong nước hôm nay 6/2/2025
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), giá vàng miếng được niêm yết ở mức 88 triệu đồng/lượng (mua vào) và 91 triệu đồng/lượng (bán ra). Tăng 400 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 900 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với kết phiên giao dịch hôm qua.
Hệ thống DOJI niêm yết vàng SJC ở giá mua vào 88 triệu đồng/lượng và bán ra 91 triệu đồng/lượng. Mức giá này tăng 400 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 900 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với ngày hôm qua.
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng SJC mua vào 88 triệu đồng/lượng và bán ra 89,5 triệu đồng/lượng. Như vậy, so với phiên hôm qua, giá mua vào tăng 400 nghìn đồng/lượng và giá bán ra tăng 500 nghìn đồng/lượng.
Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng SJC ở mức 88 triệu đồng/lượng (mua vào) và 91 triệu đồng/lượng (bán ra). Mức giá này tăng 400 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 900 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với ngày hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 06/02/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 06/02/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 88 | 91 | +400 | +900 |
Tập đoàn DOJI | 88 | 91 | +400 | +900 |
Mi Hồng | 88 | 89,5 | +400 | +500 |
PNJ | 88 | 91 | +400 | +900 |
Vietcombank Gold | 91 | +900 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 88 | 91 | +400 | +900 |
Phú Quý | 88 | 91 | +400 | +900 |
1. DOJI - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 88,000 | 91,000 |
AVPL/SJC HCM | 88,000 | 91,000 |
AVPL/SJC ĐN | 88,000 | 91,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 88,200 | 90,100 |
Nguyên liêu 999 - HN | 88,100 | 90,000 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 88,000 | 91,000 |
2. PNJ - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 88.200 | 90.700 |
TPHCM - SJC | 88.000 | 91.000 |
Hà Nội - PNJ | 88.200 | 90.700 |
Hà Nội - SJC | 88.000 | 91.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 88.200 | 90.700 |
Đà Nẵng - SJC | 88.000 | 91.000 |
Miền Tây - PNJ | 88.200 | 90.700 |
Miền Tây - SJC | 88.000 | 91.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 88.200 | 90.700 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 88.000 | 91.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 88.200 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 88.000 | 91.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 88.200 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 88.200 | 89.600 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 88.110 | 89.510 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 87.800 | 88.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 81.170 | 82.170 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 65.950 | 67.350 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 59.680 | 61.080 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 56.990 | 58.390 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 53.410 | 54.810 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 51.170 | 52.570 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 36.020 | 37.420 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 32.350 | 33.750 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 28.320 | 29.720 |
3. AJC - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,720 | 9,070 |
Trang sức 99.9 | 8,710 | 9,060 |
NL 99.99 | 8,720 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,710 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,810 | 9,080 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,810 | 9,080 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,810 | 9,080 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,800 | 9,100 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,800 | 9,100 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,800 | 9,100 |
Giá vàng thế giới hôm nay 6/2/2025
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,866.29 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 0,85% so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.597 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 88,4 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là khoảng 2,6 triệu đồng/lượng.
Giá vàng tiếp tục tăng kỷ lục vào thứ Tư khi các nhà đầu tư tìm kiếm tài sản trú ẩn an toàn trong bối cảnh lo ngại ngày càng gia tăng về cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung và tác động tiềm tàng đến tăng trưởng kinh tế.
Giá vàng giao ngay tăng 0,8% lên 2.865,61 USD/ounce vào lúc 01:59 chiều theo giờ miền Đông (1859 GMT), sau khi đạt mức cao kỷ lục là 2.882,16 USD vào đầu phiên. Giá vàng tương lai của Mỹ tăng 0,6% ở mức 2.893 USD/ounce.
Vàng thỏi được coi là một biện pháp phòng ngừa lạm phát, nhưng lãi suất cao hơn có thể làm giảm sức hấp dẫn của nó vì kim loại này không mang lại lãi suất.
Giá bạc giao ngay tăng 0,8% lên 32,36 USD/ounce, giá bạch kim tăng 1,8% lên 980,95 USD và giá palladium tăng 0,3% lên 990,75 USD.