Những trường hợp thu hồi sổ hộ khẩu
Từ 1/7, cơ quan chức năng thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. (Ảnh: Xuân Hoa).
Điều 26 Luật Cư trú 2020 quy định những trường hợp phải điều chỉnh thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu về cư trú gồm: Thay đổi chủ hộ; thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà.
Theo quy định tại Điều 38 Luật Cư trú năm 2020 thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu.
Ngoài sổ hộ khẩu, cơ quan công an cũng sẽ thực hiện thu hồi sổ tạm trú khi người dân thực hiện những thủ tục hành chính sau theo Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú 2020: Đăng ký tạm trú; gia hạn tạm trú; xóa đăng ký tạm trú (bao gồm: tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú).
Những trường hợp nói trên sau khi thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan công an sẽ không thực hiện cấp mới 2 loại giấy tờ này. Thay vào đó, cơ quan công an sẽ thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú 2020.
Về thời hạn, tại Điều 38 Luật Cư trú 2020 quy định: kể từ 1/7/2021, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định cho đến hết ngày 31/12/2022. Như vậy, các loại giấy tờ đăng ký thường trú này vẫn còn hiệu lực và được phép sử dụng bình thường cho tới khi chính thức bị “khai tử” vào ngày 31/12/2022.
Hạn chế cư trú - những điểm mới liên quan đến phòng, chống dịch bệnh
Có 4 nhóm người bị hạn chế cư trú theo Luật Cư trú 2020. (Ảnh minh họa).
Theo Luật Cư trú 2020, người dân có thể thực hiện quyền tự do cư trú tuân thủ theo pháp luật của Việt Nam. Tuy nhiên, có một số trường hợp cụ thể mà khi Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ 1/7/2021 sẽ bị hạn chế cư trú (quy định tại Điều 4 Luật Cư trú năm 2020).
Một là, những người có liên quan đến vi phạm pháp luật (tương tự Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013), cụ thể gồm:
Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam;
Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án;
Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách;
Người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ;
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách. Đây là điểm mới trong Luật Cư trú 2020 so với Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013.
Hai là, người phải chịu sự quản lý, giáo dục của chính quyền địa phương hoặc cơ sở giáo dục, cơ sở cai nghiện (tương tự Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013) gồm:
Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
Người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;
Người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
Ba là, người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng (điểm mới trong Luật Cư trú 2020).
Bốn là, địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; địa điểm không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của luật này (điểm mới trong Luật Cư trú 2020).
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú thì các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú bao gồm:
1. Người quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 4 Luật Cư trú trong thời gian bị hạn chế quyền tự do cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú trừ trường hợp có sự đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền và trường hợp quy định tại khoản 3 điều này.
2. Người đang sinh sống tại địa điểm, khu vực được cơ quan, người có thẩm quyền công bố đang bị cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh, ban bố tình trạng khẩn cấp trong thời gian áp dụng các biện pháp cách ly tính từ thời gian bắt đầu đến khi kết thúc thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú.
3. Người đang bị áp dụng hình phạt cấm cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết các thủ tục về đăng ký cư trú tại những nơi mà người đó bị áp dụng hình phạt cấm cư trú cho đến khi chấp hành xong hoặc có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền đã áp dụng hình phạt cấm cư trú.