Giá vàng hôm nay 9/4/2025
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h ngày 9/4/2025, giá vàng được một số doanh nghiệp niêm yết cụ thể như sau:
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) và Tập đoàn DOJI giao dịch ở ngưỡng 97,7-100,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 600.000 đồng/lượng ở chiều mua - tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua. Chênh lệch giữa hai chiều mua và bán là 2,5 triệu đồng.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 99,4-100,4 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng tăng 700.000 đồng/lượng ở chiều mua - giảm 300.000 đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 97,8-100,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra, giá vàng tăng 500.000 đồng/lượng ở chiều mua - tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 97,7-100,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá vàng tăng 400.000 đồng/lượng ở chiều mua - tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.

Giá vàng hôm nay 9/4/2025.
Bảng giá vàng hôm nay 9/4/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 09/04/2025(Triệu đồng) | Chênh lệch(nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 97,7 | 100,2 | +600 | +100 |
Tập đoàn DOJI | 97,7 | 100,2 | +600 | +100 |
Mi Hồng | 99,4 | 100,4 | +700 | -300 |
PNJ | 97,7 | 100,2 | +600 | +100 |
Vietcombank Gold | 99,5 | -2400 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 97,8 | 100,2 | +500 | +100 |
Phú Quý | 97,7 | 100,2 | +400 | +100 |
1. DOJI - Cập nhật: 08/04/2025 13:57 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 97,700 | 100,200 |
AVPL/SJC HCM | 97,700 | 100,200 |
AVPL/SJC ĐN | 97,700 | 100,200 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 97,500 | 99,300 |
Nguyên liêu 999 - HN | 97,400 | 99,200 |
2. PNJ - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 97.700 | 100.200 |
TPHCM - SJC | 97.700 | 100.200 |
Hà Nội - PNJ | 97.700 | 100.200 |
Hà Nội - SJC | 97.700 | 100.200 |
Đà Nẵng - PNJ | 97.700 | 100.200 |
Đà Nẵng - SJC | 97.700 | 100.200 |
Miền Tây - PNJ | 97.700 | 100.200 |
Miền Tây - SJC | 97.700 | 100.200 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 97.700 | 100.200 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 97.700 | 100.200 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 97.700 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 97.700 | 100.200 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 97.700 |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 97.700 | 100.200 |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 97.700 | 100.200 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 97.600 | 100.100 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 97.500 | 100.000 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 96.900 | 99.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 96.700 | 99.200 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 72.730 | 75.230 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 56.210 | 58.710 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 39.290 | 41.790 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 89.290 | 91.790 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 58.710 | 61.210 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 62.720 | 65.220 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 65.720 | 68.220 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 35.190 | 37.690 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 30.680 | 33.180 |
3. AJC - Cập nhật: 08/04/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 9,650 | 10,010 |
Trang sức 99.9 | 9,640 | 10,000 |
NL 99.99 | 9,650 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 9,650 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 9,780 | 10,020 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 9,780 | 10,020 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 9,780 | 10,020 |
Miếng SJC Thái Bình | 9,770 | 10,020 |
Miếng SJC Nghệ An | 9,770 | 10,020 |
Miếng SJC Hà Nội | 9,770 | 10,020 |
Giá vàng thế giới hôm nay 09/04/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 3,007.59 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 0,74% so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (26.074 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 94,5 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 5,7 triệu đồng/lượng.

Diễn biến giá vàng thế giới trong 24h qua.
Giá vàng đã phục hồi trở lại trên 3.000 USD/ounce khi đồng USD yếu hơn và căng thẳng thương mại leo thang giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới đã thúc đẩy nhu cầu đối với tài sản trú ẩn an toàn này.
Vàng giao ngay tăng 0,8% lên 3.007,69 USD/ounce vào lúc 10:58 sáng ET (1458 GMT), rời khỏi mức thấp nhất hơn ba tuần chạm vào thứ Hai trong đợt điều chỉnh từ mức cao kỷ lục của tuần trước là 3.167,57 USD. Vàng tương lai của Mỹ tăng 1,6% lên 3.021,90 USD.
Lukman Otunuga, nhà phân tích nghiên cứu cấp cao tại FXTM, cho biết: "Mặc dù đã giảm trong ba phiên liên tiếp, vàng vẫn giữ xu hướng tăng giá với căng thẳng thương mại và triển vọng lãi suất Mỹ thấp hơn làm tăng sức hấp dẫn của nó. Một sự phá vỡ vững chắc trên 3.055 USD có thể mở ra cơ hội trở lại mức 3.100 USD và 3.130 USD. Sự suy yếu bền vững dưới 3.000 USD có thể khiến vàng trượt về 2.950 USD và 2.930 USD".
Vàng, thường được sử dụng như một nơi lưu trữ giá trị an toàn trong thời kỳ bất ổn chính trị và tài chính, đã tăng 15% từ đầu năm đến nay. Thêm vào đó, chỉ số USD (DXY) giảm so với các đối thủ, khiến vàng thỏi trở nên rẻ hơn đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác.
Các nhà đầu tư hiện đang chờ đợi biên bản cuộc họp chính sách mới nhất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) dự kiến công bố vào thứ Tư để có thêm manh mối về lộ trình cắt giảm lãi suất. Các nhà giao dịch đang định giá khoảng 40% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng Năm. Vàng thỏi không mang lại lợi suất có xu hướng phát triển mạnh trong môi trường lãi suất thấp.
Commerzbank cho biết trong một ghi chú: "Sự gia tăng đáng kể trong kỳ vọng cắt giảm lãi suất trong những ngày gần đây cho thấy giá vàng sẽ sớm tăng trở lại".
Trong khi đó, bạc giao ngay tăng 0,1% lên 30,15 USD/ounce, bạch kim tăng 0,2% lên 915,25 USD và paladi giảm 1,23% xuống 907,43 USD.