Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 78,5 triệu đồng/lượng mua vào và 80,5 triệu đồng/lượng bán ra. Tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 79,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 17/9/2024 mới nhất như sau:
Ngày 17/9/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 78,5 | 80,5 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 78,5 | 80,5 | - | - |
Mi Hồng | 79,5 | 80,5 | - | - |
PNJ | 78,5 | 80,5 | - | - |
Vietinbank Gold | - | 80,5 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 78,5 | 80,5 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 78,5 | 80,5 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 16/09/2024 14:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 78,500 | 80,500 |
AVPL/SJC HCM | 78,500 | 80,500 |
AVPL/SJC ĐN | 78,500 | 80,500 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 77,950 | 78,150 |
Nguyên liêu 999 - HN | 77,850 | 78,050 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 78,500 | 80,500 |
2. PNJ - Cập nhật: 17/09/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 78.000 | 79.200 |
TPHCM - SJC | 78.500 | 80.500 |
Hà Nội - PNJ | 78.000 | 79.200 |
Hà Nội - SJC | 78.500 | 80.500 |
Đà Nẵng - PNJ | 78.000 | 79.200 |
Đà Nẵng - SJC | 78.500 | 80.500 |
Miền Tây - PNJ | 78.000 | 79.200 |
Miền Tây - SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 78.000 | 79.200 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 78.000 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 78.000 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 77.900 | 78.700 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 77.820 | 78.620 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 77.010 | 78.010 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 71.690 | 72.190 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 57.780 | 59.180 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 52.270 | 53.670 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 49.910 | 51.310 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 46.760 | 48.160 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 44.790 | 46.190 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 31.490 | 32.890 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 28.260 | 29.660 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 24.720 | 26.120 |
3. AJC - Cập nhật: 16/09/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 7,695 | 7,880 |
Trang sức 99.9 | 7,685 | 7,870 |
NL 99.99 | 7,700 | |
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình | 7,700 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 7,800 | 7,920 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 7,800 | 7,920 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 7,800 | 7,920 |
Miếng SJC Thái Bình | 7,850 | 8,050 |
Miếng SJC Nghệ An | 7,850 | 8,050 |
Miếng SJC Hà Nội | 7,850 | 8,050 |
4. SJC - Cập nhật: 12/09/2024 08:31 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 78,500 | 80,500 |
SJC 5c | 78,500 | 80,520 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 78,500 | 80,530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 77,900 | 79,200 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 77,900 | 79,300 |
Nữ Trang 99.99% | 77,800 | 78,800 |
Nữ Trang 99% | 76,020 | 78,020 |
Nữ Trang 68% | 51,239 | 53,739 |
Nữ Trang 41.7% | 30,513 | 33,013 |
Giá vàng thế giới hôm nay 17/9/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.582,46 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 3,01 USD so với giá vàng ngày hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 75,552 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,948 triệu đồng/lượng.
Theo các nhà phân tích tại Societe Generale, vàng đứng một mình trong toàn bộ lĩnh vực hàng hóa và kim loại màu vàng này hiện chiếm 100% phân bổ hàng hóa của họ.
Các nhà phân tích của SocGen liệt kê “năm chủ đề chính” mà họ tin rằng có khả năng thúc đẩy thị trường vàng: “địa chính trị, đồng USD và lãi suất, hoạt động mua vào của ngân hàng trung ương, dòng vốn đầu tư và các yếu tố cơ bản”. Nhưng họ cảnh báo rằng trong khi mỗi động lực này đều hoàn toàn tích cực đối với giá vàng, có một sự vắng mặt đáng chú ý của các động lực không được định giá cao hơn.
“Sự đảo ngược chính sách của Fed, với tác động có thể xảy ra đối với lãi suất và đồng USD, đã được dàn dựng rộng rãi, và căng thẳng địa chính trị ở Trung Đông, cũng như căng thẳng dai dẳng giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc, cũng đã xuất hiện trong một thời gian” họ giải thích.
“Các yếu tố cơ bản, địa chính trị, lãi suất và đồng USD cũng như việc tiếp tục mua vào của ngân hàng trung ương đều hỗ trợ cho mức tăng thêm. Tuy nhiên, các chất xúc tác có thể vẫn còn mơ hồ: 'Goldi' không có 'khóa'”
Trong triển vọng phân bổ tài sản toàn cầu quý 4 năm 2024 mới nhất được công bố vào ngày 12 tháng 9, Societe Generale đã chỉ ra rằng khi nói đến sự lạc quan của họ đối với kim loại màu vàng, họ đang hành động đúng như lời nói: Vàng hiện chiếm 100% lượng hàng hóa nắm giữ của họ và 7% tổng phân bổ tài sản của họ, tăng 40% theo quý.
Các nhà phân tích cho biết vàng nổi bật là "hàng hóa duy nhất phát triển mạnh, với mức độ phơi bày dài hạn lớn trên thị trường tương lai và dòng vốn ETF chảy vào". Điều này cho thấy nhu cầu trú ẩn an toàn mạnh mẽ đối với vàng ngay cả khi nhu cầu đối với các hàng hóa khác suy yếu. "Chu kỳ nới lỏng tiền tệ toàn cầu đồng bộ và việc các ngân hàng trung ương mua vàng, chủ yếu từ các quốc gia không liên kết với phương Tây, đang thúc đẩy giá vàng tăng".
“Vàng là tài sản ưa thích của chúng tôi trong phức hợp hàng hóa”, họ viết ở nơi khác trong báo cáo triển vọng. “Các nhà đầu tư Trung Quốc đã thúc đẩy đợt tăng giá vàng vào tháng 3-tháng 4 và đã trở thành một thế lực ngày càng nổi bật trên thị trường vàng do các lựa chọn đầu tư hấp dẫn hạn chế. Miễn là Trung Quốc đang trong tình trạng suy thoái, vàng sẽ có thêm động lực trong khi phần còn lại của phức hợp hàng hóa sẽ tiếp tục chịu ảnh hưởng”.
Societe Generale hiện dự báo giá vàng giao ngay trung bình là 2.700 USD/ounce vào quý 4 năm 2024, trước khi tăng lên 2.725 USD vào quý 1 năm 2025 và 2.750 USD/ounce vào quý 2. Trong cả năm 2025, họ ước tính giá vàng giao ngay sẽ đạt mức trung bình là 2.800 USD/ounce.