Tỷ giá USD hôm nay 20/8/2024, USD VCB giảm 70 đồng, trong khi đó, xu hướng lãi suất của Mỹ có thể trở nên rõ ràng hơn trong tuần này.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (20/8) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.261 VND/USD, tăng 7 đồng so với phiên giao dịch ngày 19/8.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá USD trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt giảm tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24,790 và mức bán ra là 25,160, giảm 70 đồng ở chiều mua và giữ mức giá ở chiều bán so với phiên giao dịch ngày 20/8. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 20/08/2024 04:55 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,267.90 | 16,432.22 | 16,959.82 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,813.76 | 17,993.70 | 18,571.43 |
SWISS FRANC | CHF | 28,218.02 | 28,503.05 | 29,418.22 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,429.72 | 3,464.37 | 3,576.14 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,630.14 | 3,769.25 |
EURO | EUR | 26,884.28 | 27,155.84 | 28,359.11 |
POUND STERLING | GBP | 31,544.77 | 31,863.41 | 32,886.46 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,126.40 | 3,157.98 | 3,259.38 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 296.95 | 308.83 |
YEN | JPY | 166.53 | 168.22 | 176.26 |
KOREAN WON | KRW | 16.21 | 18.01 | 19.65 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 81,545.03 | 84,807.26 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,653.50 | 5,776.96 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,294.26 | 2,391.72 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 267.20 | 295.80 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,641.13 | 6,906.81 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,348.37 | 2,448.14 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,597.26 | 18,785.11 | 19,388.26 |
THAILAND BAHT | THB | 641.92 | 713.24 | 740.58 |
US DOLLAR | USD | 24,790.00 | 24,820.00 | 25,160.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,870.00 | 24,880.00 | 25,220.00 |
EUR | EUR | 27,084.00 | 27,193.00 | 28,321.00 |
GBP | GBP | 31,746.00 | 31,938.00 | 32,930.00 |
HKD | HKD | 3,149.00 | 3,162.00 | 3,268.00 |
CHF | CHF | 28,341.00 | 28,455.00 | 29,348.00 |
JPY | JPY | 165.24 | 165.90 | 173.72 |
AUD | AUD | 16,422.00 | 16,488.00 | 16,996.00 |
SGD | SGD | 18,696.00 | 18,771.00 | 19,349.00 |
THB | THB | 707.00 | 710.00 | 740.00 |
CAD | CAD | 17,982.00 | 18,054.00 | 18,598.00 |
NZD | NZD | 14,932.00 | 15,438.00 | |
KRW | KRW | 17.86 | 19.70 |
3. Sacombank - Cập nhật: 14/03/2002 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24820 | 24820 | 25150 |
AUD | AUD | 16488 | 16538 | 17041 |
CAD | CAD | 18046 | 18096 | 18552 |
CHF | CHF | 28612 | 28662 | 29216 |
CNY | CNY | 0 | 3459.5 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1040 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3680 | 0 |
EUR | EUR | 27293 | 27343 | 28048 |
GBP | GBP | 32101 | 32151 | 32803 |
HKD | HKD | 0 | 3220 | 0 |
JPY | JPY | 168.77 | 169.27 | 173.78 |
KHR | KHR | 0 | 6.2261 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.3 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 0.975 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5812 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2305 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14946 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 412 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2386 | 0 |
SGD | SGD | 18845 | 18895 | 19446 |
THB | THB | 0 | 683.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 765 | 0 |
XAU | XAU | 7800000 | 7800000 | 8000000 |
XBJ | XBJ | 7300000 | 7300000 | 7620000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h30 ngày 20/8/2024 như sau:
Tỷ giá USD hôm nay ngày 20/8/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 102,40 điểm, đi ngang so với giao dịch ngày 19/8/2024.
Đồng USD đã giảm xuống mức thấp nhất trong bảy tháng và đồng yên Nhật đạt mức cao nhất trong hơn một tuần khi các nhà giao dịch chờ đợi bình luận từ Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell trong tuần này, dự kiến sẽ báo hiệu rằng ngân hàng trung ương Hoa Kỳ sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất vào tháng 9.
Trọng tâm chính trong bài phát biểu của Powell tại Jackson Hole sẽ là liệu ông có ám chỉ Fed có khả năng cắt giảm lãi suất 25 hay 50 điểm cơ bản hay không. Tỷ lệ cắt giảm lớn hơn đã giảm kể từ khi dữ liệu tuần trước cho thấy lạm phát trú ẩn nóng hơn dự kiến trong tháng 7 và cũng là báo cáo doanh số bán lẻ mạnh mẽ trong tháng.
Một trọng tâm chính khác sẽ là liệu Powell có cho biết khả năng cắt giảm lãi suất tại mỗi cuộc họp sắp tới hay không. Nhưng thị trường có thể đang đánh giá quá cao mức độ và tốc độ mà Fed có thể hành động.