Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030 được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 111/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên, đến nay, Luật Nhà ở, các văn bản pháp lý và Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đã có sự thay đổi, chỉ tiêu về phát triển nhà ở và một số nội dung liên quan không còn phù hợp. Vì vậy, cần điều chỉnh, bổ sung Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030.
Dự kiến nội dung điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030 gồm mục tiêu, chỉ tiêu, nguồn lực phát triển nhà ở; diện tích đất để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang, nhà ở công vụ và các giải pháp thực hiện. Những nội dung này sẽ được đưa ra bàn thảo và quyết nghị tại Kỳ họp 23, HĐND tỉnh Hà Tĩnh khoá XVIII. Cụ thể:
Mục tiêu phát triển nhà ở
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển nhà ở đáp ứng nhu cầu về xây mới và cải tạo nhà ở của người dân trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2021-2030.
- Phát triển đa dạng các loại hình nhà ở, đa dạng về mức giá, đặc biệt là nhà ở có giá phù hợp với khả năng chi trả của hộ gia đình có thu nhập thấp và các đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội.
- Phát triển thị trường bất động sản nhà ở trên địa bàn tỉnh đảm bảo tính bền vững, minh bạch, dưới sự điều tiết, giám sát của Nhà nước, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; hạn chế tình trạng đầu cơ, lãng phí tài nguyên đất trong phát triển nhà ở.
2. Mục tiêu cụ thể
a. Phát triển diện tích nhà ở
- Trong giai đoạn 2021-2025, phát triển mới khoảng 7.347.630m2 sàn nhà ở, nâng tổng diện tích sàn nhà ở trên địa bàn tỉnh lên 41.319.130m2 sàn. Đến năm 2025, diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 30,7m2 sàn/người, trong đó khu vực đô thị 32,2m2 sàn/người và khu vực nông thôn 29,4m2 sàn/người.
- Trong giai đoạn 2026-2030, phát triển mới khoảng 6.905.690m2 sàn nhà ở, nâng tổng diện tích sàn nhà ở trên địa bàn tỉnh lên 48.224.820m2 sàn. Đến năm 2030, diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 34,9m2 sàn/người, trong đó khu vực đô thị 35,8m2 sàn/người và khu vực nông thôn 32,7m2 sàn/người.
b. Nâng cao chất lượng nhà ở
- Trong giai đoạn 2021-2025, tiếp tục nâng cao chất lượng nhà ở trên địa bàn tỉnh, phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ nhà ở kiên cố, bán kiên cố trên địa bàn tỉnh đạt trên 99%. Tại khu vực đô thị, xóa bỏ hoàn toàn nhà ở thiếu kiên cố và nhà ở đơn sơ. Tại khu vực nông thôn, không để phát sinh mới nhà ở thiếu kiên cố, nhà ở đơn sơ.
- Trong giai đoạn 2026-2030, phấn đấu xóa bỏ hoàn toàn nhà ở thiếu kiên cố và nhà ở đơn sơ trên địa bàn tỉnh.
c. Phát triển nhà ở thương mại
- Giai đoạn 2021-2025, hoàn thành khoảng 5.440 căn nhà ở thương mại do chủ đầu tư xây dựng để kinh doanh với tổng diện tích sàn khoảng 1.470.000m2;
- Giai đoạn 2026-2030, hoàn thành khoảng 7.400 căn nhà ở thương mại do chủ đầu tư xây dựng để kinh doanh với tổng diện tích sàn khoảng 2.000.000m2.
d. Phát triển nhà ở xã hội
- Giai đoạn 2021-2025, hoàn thành khoảng 1.500 căn hộ nhà ở xã hội với tổng diện tích sàn nhà ở khoảng 75.000m2.
- Giai đoạn 2026-2030, hoàn thành khoảng 4.000 căn hộ nhà ở xã hội với tổng diện tích sàn nhà ở khoảng 200.000m2 sàn.
đ. Phát triển nhà ở công vụ
- Trong giai đoạn 2021-2025, chưa phát triển mới quỹ nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh mà thực hiện rà soát, đánh giá lại về hiện trạng sử dụng đối với quỹ nhà ở công vụ hiện hữu để thực hiện cải tạo, sửa chữa.
- Trong giai đoạn 2026-2030, dự kiến phát triển mới khoảng 100 căn nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang với diện tích sử dụng bình quân khoảng 45m2/căn.
e. Phát triển nhà ở phục vụ tái định cư
Công tác phát triển nhà ở phục vụ tái định cư phải đảm bảo đáp ứng cơ bản nhu cầu nhà ở để phục vụ tái định cư; phải đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, người dân tái định cư và doanh nghiệp; việc bố trí tái định cư phải bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Trong giai đoạn 2021-2030, không thực hiện đầu tư xây dựng quỹ nhà ở tái định cư theo dự án mà chủ yếu thực hiện bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai và xem xét kết hợp các hình thức bố trí nhà ở phục vụ tái định cư khác theo quy định của pháp luật về nhà ở, phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng thời kỳ, từng khu vực.
g. Hỗ trợ nhà ở theo chương trình mục tiêu
- Trong giai đoạn 2021-2025, hoàn thành hỗ trợ về nhà ở cho 520 hộ gia đình người có công với cách mạng theo chương trình mục tiêu của Chính phủ (bao gồm hỗ trợ 331 hộ xây dựng mới nhà ở và hỗ trợ 189 hộ sửa chữa nhà ở).
- Trong giai đoạn 2026-2030, tiếp tục thực hiện và hoàn thành hỗ trợ về nhà ở theo các chương trình mục tiêu của Chính phủ (nếu có).
h. Phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
Khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân trong điều kiện cho phép thực hiện xây mới; sửa chữa, cải tạo nhà ở để tự đáp ứng nhu cầu về nhà ở của mình, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Tại khu vực đô thị:
+ Việc phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị. Đối với nhà ở có yêu cầu phải có giấy phép xây dựng thì việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo nhà ở phải tuân thủ đúng nội dung của giấy phép xây dựng.
+ Việc phát triển nhà ở phải bảo đảm tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng, kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, bảo đảm yêu cầu vệ sinh, môi trường, kiến trúc nhà ở và không làm ảnh hưởng đến công trình liền kề.
- Tại khu vực nông thôn:
+ Phải phù hợp quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, bảo đảm vệ sinh môi trường và kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực nhà ở. Việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở phải phù hợp với phong tục, tập quán kết hợp với bảo tồn, giữ gìn kiến trúc nhà ở truyền thống của từng vùng, miền.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở trong dự án thì phải phù hợp với quy hoạch chi tiết của dự án được duyệt. Đối với khu vực yêu cầu phải có giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế thì việc xây dựng phải tuân thủ giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
+ Trường hợp nhà ở của hộ gia đình, cá nhân nằm trong khu vực cần bảo tồn giá trị nghệ thuật, kiến trúc, văn hóa, lịch sử thì việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
i. Quản lý, vận hành nhà chung cư
Nhà chung cư sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng phải thực hiện quản lý, sử dụng và vận hành theo đúng quy định của pháp luật.
Đối với nhà chung cư thuộc tài sản công, thực hiện thu kinh phí quản lý vận hành theo đúng khung giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Đối với nhà chung cư không thuộc tài sản công, giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư do các bên có liên quan thỏa thuận trên cơ sở tham khảo khung giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Trường hợp có tranh chấp về giá dịch vụ giữa đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư với chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; trường hợp không thỏa thuận được giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thì áp dụng mức giá trong khung giá dịch vụ do UBND tỉnh ban hành.
Chỉ tiêu phát triển nhà ở
a. Diện tích nhà ở bình quân đầu người
- Đến năm 2025, diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 30,7m2 sàn/người, trong đó khu vực đô thị 32,2m2 sàn/người và khu vực nông thôn 29,4m2 sàn/người.
- Đến năm 2030, diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 34,9m2 sàn/người, trong đó khu vực đô thị 35,8m2 sàn/người và khu vực nông thôn 32,7m2 sàn/người.
b. Diện tích sàn nhà ở tối thiểu
- Trong toàn giai đoạn 2021-2030, phấn đấu diện tích sàn nhà ở tối thiểu trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 15m2 sàn/người đối với nhà ở phát triển theo dự án và đạt khoảng 10m2 sàn/người đối với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
c. Chất lượng nhà ở tại đô thị, nông thôn
- Trong giai đoạn 2021-2025, tiếp tục nâng cao chất lượng nhà ở trên địa bàn tỉnh, phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ nhà ở kiên cố, bán kiên cố trên địa bàn tỉnh đạt trên 99%. Tại khu vực đô thị, xóa bỏ hoàn toàn nhà ở thiếu kiên cố và nhà ở đơn sơ. Tại khu vực nông thôn, không để phát sinh mới nhà ở thiếu kiên cố, nhà ở đơn sơ.
- Trong giai đoạn 2026-2030, phấn đấu xóa bỏ hoàn toàn nhà ở thiếu kiên cố và nhà ở đơn sơ trên địa bàn tỉnh.
Nguồn vốn để phát triển nhà ở
a. Trong giai đoạn 2021-2025
Tổng nguồn vốn để phát triển nhà ở cần huy động là khoảng 53.147,75 tỷ đồng, bao gồm:
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương là 25,53 tỷ đồng hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình với cách mạng: 60 triệu đồng/hộ cho 331 hộ xây mới nhà ở và 30 triệu đồng/hộ cho 189 hộ sửa chữa nhà ở;
- Nguồn vốn doanh nghiệp là 16.318,46 tỷ đồng:
- Còn lại là 36.803,76 tỷ đồng nguồn vốn của các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở.
b. Trong giai đoạn 2026-2030
Tổng nguồn vốn để phát triển nhà ở cần huy động là khoảng 53.773,23 tỷ đồng, bao gồm:
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương là 28,89 tỷ đồng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để xây dựng 100 căn nhà ở công vụ cho lực lượng vũ trang (4.500m2 sàn);
- Nguồn vốn doanh nghiệp là 24.012,10 tỷ đồng:
- Còn lại là 29.732,24 tỷ đồng nguồn vốn của các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở.
Nguồn vốn được xác định nêu trên chưa bao gồm nguồn vốn xây dựng phần diện tích sử dụng chung các nhà chung cư; vốn đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các dự án.
Diện tích phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang; nhà ở công vụ
a. Nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang
Diện tích đất để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang trong giai đoạn 2021-2025 được ước tính khoảng 9,92ha, bao gồm 3,47ha diện tích đất ở dự kiến giao trong giai đoạn để thực hiện các dự án và 6,45 ha diện tích đất hạ tầng kỹ thuật tối thiểu được tính toán với mật độ xây dựng là 35%.
Diện tích đất để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang trong giai đoạn 2026-2030 được ước tính khoảng 26,4ha, bao gồm 9,24ha diện tích đất ở dự kiến giao trong giai đoạn để thực hiện các dự án và 17,16ha diện tích đất hạ tầng kỹ thuật tối thiểu được tính toán với mật độ xây dựng là 35%.
b. Nhà ở công vụ
Diện tích đất ở để phát triển nhà ở công vụ trong giai đoạn 2026-2030 được ước tính tối đa khoảng 0,45ha (với trường hợp xây dựng 100 căn nhà ở công vụ là nhà riêng lẻ).
Diện tích đất hạ tầng kỹ thuật dự án nhà ở công vụ (nếu có) được ước tính tối đa khoảng 0,84ha với mật độ xây dựng là 35%.