Khi mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ, chủ thẻ phải thông báo ngay cho tổ chức phát hành thẻ. (Hình minh họa từ Internet).
Trả lời:
1. Số thẻ ngân hàng thường gồm 12-19 chữ số, được in nổi trên bề mặt của thẻ và được chia thành những cụm có ý nghĩa khác nhau: 4 chữ số đầu của dãy số là mã ấn định của Nhà nước, 2 chữ số tiếp theo thể hiện mã ngân hàng. Kế đến, 8 chữ số sau đại diện cho số CIF (tệp thông tin khách hàng) của chủ sở hữu tài khoản. Những chữ số còn lại dùng để giúp phân biệt được tài khoản của khách hàng.
Người dùng cần lưu ý, mã số bảo mật CVV (được sử dụng để xác minh thẻ Visa bao gồm cả thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ) thường gồm 3-4 chữ số và chúng sẽ được in ở mặt sau của thẻ. Với những loại thẻ quốc tế như
Master Card, VISA thì mã số này đặc biệt quan trọng. Mã này có thể gồm 3-4 chữ số. Bởi chỉ cần có số CVV cùng số thẻ là đã có thể thực hiện thanh toán. Nếu người khác biết những thông tin này, họ có thể thanh toán cho giao dịch bất kỳ bằng thẻ của bạn dù không phải chủ sở hữu. Vì thế, bạn phải tuyệt đối giữ kín số thẻ và số CVV để tránh những nguy cơ không đáng có.
Tuy nhiên, cần lưu ý tránh nhầm lẫn giữa số thẻ và số tài khoản ngân hàng, chúng là 2 dãy số khác nhau hoàn toàn. Số tài khoản sẽ cho phép người dùng thực hiện các giao dịch như chuyển, nhận tiền qua ngân hàng. Tùy vào ngân hàng bạn đăng ký, số tài khoản ngân hàng thường gồm 9-12 số với 3 số đầu là ký hiệu của ngân hàng.
2. Cần làm gì khi bị mất hoặc lộ thông tin thẻ ngân hàng?
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định về việc xử lý trong trường hợp mất thẻ hoặc bị lộ thông tin thẻ ngân hàng như sau:
- Khi mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ, chủ thẻ phải thông báo ngay cho tổ chức phát hành thẻ.
- Khi nhận được thông báo của chủ thẻ, tổ chức phát hành thẻ phải thực hiện ngay việc khóa thẻ và phối hợp với các bên liên quan để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác nhằm ngăn chặn các thiệt hại có thể xảy ra, đồng thời thông báo lại cho chủ thẻ. Thời hạn tổ chức phát hành thẻ hoàn thành việc xử lý thông báo nhận được từ chủ thẻ không quá 5 ngày làm việc đối với thẻ có BIN (số nhận dạng ngân hàng) do Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc 10 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do tổ chức phát hành thẻ cấp kể từ ngày nhận được thông báo của chủ thẻ.
- Trong trường hợp thẻ bị lợi dụng, gây ra thiệt hại, tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ phân định trách nhiệm và thương lượng cách xử lý hậu quả. Trường hợp hai bên không thống nhất thì việc xử lý được thực hiện theo quy định của pháp luật.