Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 24/01/2025, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty được niêm yết như sau:
Giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết ở mức 86,1 triệu đồng/lượng (mua vào) và 88,1 triệu đồng/lượng (bán ra), giảm 100.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua - bán so với kết phiên giao dịch hôm qua.
Hệ thống DOJI niêm yết giá vàng SJC ở giá mua vào 86,1 - 88,1 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng so với đầu giờ sáng. Đây cũng là mức giá niêm yết mua vào - bán ra của Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu.
Tại Công ty Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng giao dịch ở mức 86,4-87,4 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với giao dịch ngày hôm qua. Chênh lệch giữa giá mua và bán là 1 triệu đồng.
Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 86,2-88,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 400.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 24/01/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 24/01/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 86,1 | 88,1 | -100 | -100 |
Tập đoàn DOJI | 86,1 | 88,1 | -100 | -100 |
Mi Hồng | 86,4 | 87,4 | -200 | -200 |
PNJ | 86,4 | 88,4 | -200 | -200 |
Vietcombank Gold | 88,4 | -200 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 86,1 | 88,1 | -100 | -100 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 86,1 | 88,1 | -100 | -100 |
1. DOJI - Cập nhật: 23/01/2025 17:53 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 86,100 | 88,100 |
AVPL/SJC HCM | 86,100 | 88,100 |
AVPL/SJC ĐN | 86,100 | 88,100 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 86,200 | 87,000 |
Nguyên liêu 999 - HN | 86,100 | 86,900 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 86,100 | 88,100 |
2. PNJ - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 86.100 | 87.700 |
TPHCM - SJC | 86.400 | 88.400 |
Hà Nội - PNJ | 86.100 | 87.700 |
Hà Nội - SJC | 86.400 | 88.400 |
Đà Nẵng - PNJ | 86.100 | 87.700 |
Đà Nẵng - SJC | 86.400 | 88.400 |
Miền Tây - PNJ | 86.100 | 87.700 |
Miền Tây - SJC | 86.400 | 88.400 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 86.100 | 87.700 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 86.400 | 88.400 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 86.100 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 86.400 | 88.400 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 86.100 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 86.000 | 87.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 85.910 | 87.310 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 85.630 | 86.630 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 79.160 | 80.160 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 64.300 | 65.700 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 58.180 | 59.580 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 55.560 | 56.960 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 52.060 | 53.460 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 49.880 | 51.280 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 35.110 | 36.510 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.530 | 32.930 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.590 | 28.990 |
3. AJC - Cập nhật: 23/01/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,530 | 8,800 |
Trang sức 99.9 | 8,520 | 8,790 |
NL 99.99 | 8,530 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,520 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,620 | 8,810 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,620 | 8,810 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,620 | 8,810 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,640 | 8,840 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,640 | 8,840 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,640 | 8,840 |
Giá vàng thế giới hôm nay 24/01/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,753.09 USD/ounce. Giá vàng hôm nay giảm 0,08% so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.473 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 84,5 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 3,6 triệu đồng/lượng.
Giá vàng giảm khi đồng USD yếu đi sau lời kêu gọi hạ lãi suất của Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump, trong khi sự chú ý của thị trường vẫn tập trung vào những tác động rộng hơn của các chính sách của ông.
Vàng giao ngay tăng 0,1% lên 2.753,19 USD/ounce vào lúc 03:28 chiều theo giờ miền Đông (2028 giờ GMT). Giá đạt mức cao nhất trong hơn ba tháng vào thứ Tư, thấp hơn 26,72 USD so với mức cao nhất mọi thời đại là 2.790,15 USD vào tháng 10.
Giá vàng tương lai của Mỹ giảm 0,2% xuống còn 2.765 USD.
Daniel Pavilonis, chiến lược gia thị trường cấp cao tại RJO Futures, cho biết: "Một phần là do đồng USD, đồng USD tăng giá vào sáng nay rồi sau đó bị bán tháo, điều này đã đẩy giá vàng ra khỏi mức thấp. Những động thái ngày hôm nay chỉ phản ánh định hướng phát đi từ Nhà Trắng. Tôi nghĩ một phần sự biến động là do dự đoán điều đó".
Phát biểu tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Donald Trump nhấn mạnh cam kết đảo ngược lạm phát, công bố kế hoạch thúc đẩy giảm lãi suất ngay lập tức . Ông cũng kêu gọi các quốc gia khác áp dụng các biện pháp tương tự để giải quyết các thách thức kinh tế toàn cầu.
Vàng thỏi không sinh lời phát triển mạnh trong môi trường lãi suất thấp.
Tuy nhiên, các nhà giao dịch thấy có 99,5% khả năng Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ sẽ giữ nguyên lãi suất tại cuộc họp ngày 28-29 tháng 1, theo Công cụ FedWatch của CME Group.
Sự không chắc chắn về kế hoạch thương mại của Trump ngày càng gia tăng khi ông cho biết mức thuế đối với hàng nhập khẩu từ Canada, Mexico, Trung Quốc và Liên minh châu Âu có thể được công bố vào ngày 1 tháng 2.
Việc thiếu rõ ràng về các chính sách trong tương lai đã khiến những người tham gia thị trường đổ xô đến các tài sản trú ẩn an toàn như vàng để phòng ngừa biến động.
Pavilonis nói thêm: "Hiện tại có quá nhiều sự không chắc chắn và tôi có thể tưởng tượng vàng có thể sẽ tạm dừng một thời gian với một số thị trường khác để xác định xem điều gì thực sự sẽ được triển khai".
Giá bạc giao ngay giảm 1,1% xuống còn 30,45 USD/ounce, trong khi giá bạch kim giảm 0,2% xuống còn 943,84 USD.
Trump cũng đe dọa Nga và các nước đồng minh bằng thuế, thuế quan và lệnh trừng phạt nếu không sớm đạt được thỏa thuận chấm dứt chiến tranh ở Ukraine.
Nga là quốc gia sản xuất palladium lớn nhất thế giới và là nhà cung cấp kim loại này chính cho Hoa Kỳ. Palladium tăng 1,3% lên 990,31 USD.